Vậy để tui dán vô luôn:
Ứng dụng kỹ thuật thu trữ nước trong phòng chống hạn hán và sa mạc hóa vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ <table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%"><tbody><tr><td colspan="2" class="ArticleContentAllArticle" align="left"><table align="left" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"><tbody><tr><td>
</td><td class="ArticleSpaceImage"> </td></tr><tr><td class="fontDescImage" style="width: 216px;" align="center">Mặt cắt dọc hệ thống thu trữ nước và hệ thống cây trồng nông lâm kết hợp vùng đất cát duyên hải Nam Trung Bộ</td><td class="ArticleSpaceImage"> </td></tr></tbody></table>
Tác giả: TS. Lê Trung Tuân - Viện Nước Tưới tiêu & Môi trường, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam<table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"><tbody><tr><td class="ArticleHeightShort"> </td></tr></tbody></table> <link rel="File-List" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CUser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml"><o:smarttagtype namespaceuri="urn:schemas-microsoft-com
ffice:smarttags" name="place" downloadurl="http://www.5iantlavalamp.com/"></o:smarttagtype><o:smarttagtype namespaceuri="urn:schemas-microsoft-com
ffice:smarttags" name="country-region" downloadurl="http://www.5iantlavalamp.com/"></o:smarttagtype>
<!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <wunctuationKerning /> <w:ValidateAgainstSchemas /> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables /> <w:SnapToGridInCell /> <w:WrapTextWithPunct /> <w:UseAsianBreakRules /> <wontGrowAutofit /> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><!--[if !mso]><object classid="clsid:38481807-CA0E-42D2-BF39-B33AF135CC4D" id=ieooui></object> <style> st1\:*{behavior:url(#ieooui) } </style> <![endif]--><style type="text/css"></style>
<!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0mm 5.4pt 0mm 5.4pt; mso-para-margin:0mm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style> <![endif]-->
Tóm tắt:<o></o>
Hạn hán và sa mạc hóa là hậu quả của tác động của các quá trình tự nhiên kết hợp với những tác động quá mức của con người lên hệ sinh thái. Ở Việt <st1
lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">
Nam</st1:country-region></st1
lace>
hạn hán và sa mạc hóa đang diễn ra ngày càng gay gắt, đặc biệt ở khu vực Nam Trung Bộ.
Các giải pháp thu trữ nước đã được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi, được quốc tế đánh giá là mang lại hiệu quả phòng chống hạn hán rất cao, nhiều nước - đặc biệt là các nước châu Phi, vùng Tây và Nam Á - coi đây là công cụ chiến lược để đối phó với hạn hán và sa mạc hoá.
<link rel="File-List" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CUser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml"><o:smarttagtype namespaceuri="urn:schemas-microsoft-com
ffice:smarttags" name="place" downloadurl="http://www.5iantlavalamp.com/"></o:smarttagtype><o:smarttagtype namespaceuri="urn:schemas-microsoft-com
ffice:smarttags" name="country-region" downloadurl="http://www.5iantlavalamp.com/"></o:smarttagtype>
<!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <wunctuationKerning /> <w:ValidateAgainstSchemas /> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables /> <w:SnapToGridInCell /> <w:WrapTextWithPunct /> <w:UseAsianBreakRules /> <wontGrowAutofit /> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><!--[if !mso]><object classid="clsid:38481807-CA0E-42D2-BF39-B33AF135CC4D" id=ieooui></object> <style> st1\:*{behavior:url(#ieooui) } </style> <![endif]--><style type="text/css"></style>
<!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0mm 5.4pt 0mm 5.4pt; mso-para-margin:0mm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style> <![endif]-->
Trong bài viết này, cơ sở khoa học của các biện pháp thu trữ nước phòng chống sa mạc hóa được phân tích dựa trên đánh giá hiện trạng ứng dụng các biện pháp phòng chống hạn hán và sa mạc hoá đang được áp dụng tại khu vực Nam Trung Bộ và phân tích lợi ích của việc ứng dụng các biện pháp thu trữ nước. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của một số mô hình thu trữ nước do Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường triển khai thí điểm trong khu vực, tác giả đã kiến nghị một giải pháp kết hợp các kỹ thuật thu trữ nước với các biện pháp trồng rừng, canh tác nông lâm nghiệp nhằm phòng chống hạn hán và sa mạc hoá cho khu vực đất cát ven biển Nam Trung Bộ.
<o
></o
>
I. Đặt vấn đề
Đất cát ven biển là hệ sinh thái phổ biến trên thế giới. Theo Mc Harg (1972), các dải đất cát ven biển là một dạng công trình thiên nhiên có tác dụng hấp thu năng lượng từ gió, thuỷ triều và sóng, qua đó bảo vệ các vùng đất phía trong. Các vùng đất cát ven biển tại các châu lục khác nhau, tuy cách xa về mặt địa lý nhưng đều được xếp vào cùng một dạng hệ sinh thái đặc thù do có chung một số đặc điểm như: kết cấu rời rạc, độ phì thấp, khả năng trữ nước và chất dinh dưỡng kém, thảm thực vật chủ yếu là các loại cây bụi có khả năng chống chọi lại các điều kiện khắc nghiệt (Moreno-Casasola, 1982). Đất cát ven biển được xem là loại đất có nhiều vấn đề nhất vì rất dễ bị thoái hoá. Tại những vùng đất cát bị thoái hoá, hiện tượng cát bay, cát nhảy thường xuyên xảy ra gây nhiều hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hiện tượng sa mạc hoá làm mất đất ở và đất canh tác, phá huỷ các công trình xây dựng... Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thoái hoá là do tác động của khí hậu và của con người, đặc biệt là các hoạt động nông nghiệp không bền vững làm phá vỡ hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất cát.
Ở Việt <st1:country-region w:st="on">
Nam</st1:country-region>
ước tính có tới 9,3 triệu hecta đất đai bị thoái hoá, rộng hơn 5 lần Nghệ An - tỉnh có diện tích lớn nhất Việt <st1
lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">
Nam</st1:country-region></st1
lace>
. Một phần trong đó là những khu vực sa mạc hóa rộng lớn. Quá trình sa mạc hoá và thoái hoá đất ở Việt Nam là kết quả của xói mòn đất, đá ong hoá, cát bay, cát chảy, nhiễm mặn, nhiễm phèn và đặc biệt là các tác động của hạn hán.
Từ nhiều năm nay, ở nước ta đã xảy ra nhiều đợt hạn hán gây ra thiệt hại nặng nề, đe doạ nghiêm trọng tới phát triển kinh tế, sản xuất nông nghiệp và cuộc sống của nhân dân. Riêng vùng Miền Trung, những năm gần đây bị thiên tai liên tiếp cùng với bão lụt, hạn hán cũng gây nên nhiều thiệt hại cho kinh tế, môi trường và xã hội. Theo số liệu thống kê các tỉnh, đợt hạn từ cuối năm 1997 đến tháng 4/1998, tổng diện tích lúa bị hạn thiếu nước là 100.000 ha, trong đó bị mất trắng là 20.000 ha. Diện tích hoa mầu bị thiệt hại là 120.000 ha, trong đó mất trắng 9.100 ha. Tổng thiệt hại riêng về nông nghiệp đã lên 1.400 tỷ đồng. Ngoài ra, các chi phí cho phòng chống hạn cuối năm 1997 và năm 1998 gần 700 tỷ đồng và làm các trạm bơm dã chiến, thực hiện các giải pháp chống hạn khác với kinh phí khoảng 300 tỷ đồng.
Các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ từ đèo Hải Vân trở vào bao gồm Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận đang chịu tác động của sa mạc hóa chủ yếu có nguyên nhân từ hạn hán và cát bay cát chảy gây ra. Sự phân bố mưa không đều kết hợp với các tác động của con người lên tài nguyên thiên nhiên: mưa tập trung vào mùa mưa với lượng mưa bình quân 1.400-1.800mm/năm, vùng ít mưa chỉ có 600-800mm/năm; nhiệt độ chênh lệch nhiều giữa mùa mưa và mùa khô; chiến tranh và các hoạt động khai thác rừng bừa bãi đã làm cho đất đai bị xói mòn vào mùa mưa, bị nung nóng vào mùa khô dẫn đến mất chất hữu cơ, xói mòn, kích thích cho quá trình sa mạc hóa diễn ra nhanh chóng.
Hiện nay đã có một số nghiên cứu và mô hình thử nghiệm về phòng chống sa mạc hoá tại vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, hầu hết các mô hình phòng chống sa mạc hoá trước đây chỉ tập trung vào giải pháp trồng rừng và nông - lâm kết hợp, do đó, chỉ có thể áp dụng được tại những khu vực tương đối thuận lợi về nguồn nước hoặc những vùng đất cát có độ ẩm tương đối cao. Đối với phần lớn diện tích đất cát ven biển Nam Trung Bộ - một vùng được xếp vào loại khô hạn nhất Việt Nam với nguồn nước - kể cả nước mặt và nước ngầm hết sức khan hiếm, thì việc áp dụng rộng rãi các biện pháp trên rất khó khăn. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp thu trữ nước kết hợp với các biện pháp nông lâm nghiệp để phòng chống sa mạc hoá cho vùng này có tiềm năng rất lớn. Thu trữ nước là biện pháp kỹ thuật có tính khả thi cao, ít tốn kém, đa dạng về loại hình, giải pháp kỹ thuật đơn giản và có thể phổ biến rộng rãi nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên đất và nước chống suy thoái đất và nước và đẩy lùi quá trình sa mạc hóa.
<o
></o
>
II. Các biện pháp phòng chống hạn hán và sa mạc hóa đang được áp dụng tại các vùng đất cát
Hàng chục năm qua thế giới đã có nhiều nỗ lực nhằm đối phó với nạn hạn hán và sa mạc hoá. Hàng loạt các biện pháp phòng chống hạn hán đã được các nhà khoa học và các nước đề xuất và áp dụng như: dự báo và giám sát hạn hán; xây dựng chiến lược phòng chống hạn hán trên phạm vi quốc gia, vùng và địa phương; quản lý rủi ro hạn hán; các biện pháp công trình và phi công trình; các biện pháp nâng cao năng lực và nhận thức cộng đồng trong việc đối phó với hạn hán... Chiến lược ngắn hạn và dài hạn đối phó với hạn hán thường đề cập đến các giải pháp: dự báo hạn và hệ thống giám sát hạn hán; tăng khả năng cung cấp nước (phát triển các công trình cấp nước, công trình thu trữ nước); tăng hiệu quả sử dụng nước (giảm tổn thất, sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước, trồng các loại cây có giá trị thu nhập/m3 nước cao...); hỗ trợ cộng đồng giảm thiểu thiệt hại do hạn hán. Các biện pháp phòng hạn hán và sa mạc hoá thường được áp dụng cho các vùng đất cát bao gồm: (i) ổn định đất cát và chống xói mòn do gió; (ii) bảo vệ đất và nước; (iii) quản lý các hoạt động canh tác nông nghiệp; (iv) bảo vệ thảm phủ thực vật bao gồm các loại cỏ và cây bụi và (v) cải tạo các vùng đất cát bị ngập úng hoặc xâm nhập mặn.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về hạn hán và sa mạc hoá đã được triển khai trong 10 năm trở lại đây, chủ yếu tập trung vào 2 vấn đề chính: (i) Các nghiên cứu cơ bản về hạn hán, hoang mạc hóa – sa mạc hóa và tác động tới dân sinh, kinh tế, xã hội và (ii) Các giải pháp, phòng chống và giảm nhẹ hạn hán bao gồm các giải pháp công trình (chủ yếu tập trung vào công trình thuỷ lợi) và phi công trình (nghiên cứu xây dùng các hệ thống dự báo, cảnh báo sớm, các giải pháp về thể chế chính sách giảm nhẹ hạn hán, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả...). Dựa trên các kết quả nghiên cứu, một số mô hình và biện pháp phòng chống sa mạc hoá sau đây đã được áp dụng thử nghiệm:
Mô hình kết hợp cây lâm nghiệp cây nông nghiệp cho cụm gia đình: Cây lâm nghiệp (keo lá tràm, bạch đàn, muồng đen, phi lao) được trồng hỗn giao, theo hàng hoặc theo băng hai hàng ; cây nông nghiệp (đậu, lạc, dưa hấu lấy hạt, cà chua, ớt...) được trồng ở khoảng giữa các đai được trồng cây nông nghiệp. Mô hình này có tác dụng chống cát bay, hạn chế bốc hơi, cải thiện độ ẩm đất, tuy nhiên, khó áp dụng tại những nơi có điều kiện tự nhiên quá khắc nghiệt.
Mô hình trồng cây chắn gió: đây là mô hình trồng cây lâm nghiệp (keo lá tràm, phi lao, xoan chịu hạn) quy mô lớn tạo thành các băng rừng chắn gió, bảo vệ đất nông nghiệp và các khu dân cư khỏi sự xâm lấn của cát di động.
Mô hình đào ao kết hợp canh tác nông lâm kết hợp: được thực hiện tại những nơi điều kiện nguồn nước cho phép, ao có thể trữ nước mưa hoặc thu nước ngầm, cây lâm nghiệp được trồng tại các hướng gió chính để ngăn gió và cát di động, phía sau trồng các loại cây ăn quả và cây nông nghiệp ngắn ngày.
Một số biện pháp bảo vệ đất và nước: phủ gốc chống bốc hơi, dùng chế phẩm giữ ẩm...<o
></o
>
Có thể nhận xét rằng cho đến nay, đã có một số đề tài, dự án được tiến hành nhằm phục hồi hệ sinh thái hoặc giảm bớt những tác động tiêu cực của quá trình hạn hán và sa mạc hóa cho vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ. Một loạt đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước đã chỉ ra nguyên nhân của tình trạng hạn hán và hoang mạc hoá và đề xuất các giải pháp phòng chống. Các đề tài này đã tạo ra được một cơ sở khoa học quý giá cho việc phòng chống hạn hán và sa mạc hoá và đề xuất các phương hướng nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của các đề tài này rất rộng nên các giải pháp đưa ra chưa có điều kiện cụ thể hoá và triển khai và thử nghiệm tại thực tế. Ngoài ra, cũng đã có một số đề tài nghiên cứu và dự án thử nghiệm khác được triển khai nhưng hầu hết chỉ tập trung vào giải pháp nông - lâm kết hợp, do đó, chỉ có thể áp dụng được tại những khu vực tương đối thuận lợi về nguồn nước hoặc những vùng đất cát có độ ẩm tương đối cao. Đối với phần lớn diện tích đất cát ven biển Nam Trung Bộ - một vùng được xếp vào loại khô hạn nhất Việt Nam với nguồn nước - kể cả nước mặt và nước ngầm hết sức khan hiếm, thì việc áp dụng rộng rãi các biện pháp trên rất khó khăn.
III. Cơ sở khoa học của biện pháp thu trữ nước phòng chống sa mạc hóa<o></o>
Việc kết hợp các biện pháp nông - lâm nghiệp với các kỹ thuật thu trữ nước để phòng chống sa mạc hoá tại các vùng đất cát được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng, đặc biệt là tại những nơi có lượng mưa thấp. Ben Asher (1988) đã tổng kết các kinh nghiệm trữ nước tại Israel trong khuôn khổ công trình nghiên cứu thu trữ nước tại vùng tiểu xa mạc Sahara của Ngân hàng Thế giới. Công trình nghiên cứu của họ tập trung vào các vấn đề sau: (i) Thí ngiệm phương pháp kỹ thuật thu trữ nước, đặc biệt là đối với lưu vực nhỏ ; (ii) Nghiên cứu và lập mô hình hoạt động dòng chảy mặt; (iii) Phân tích tính kinh tế của các kỹ thuật thu trữ nước. Một dự án dài hạn với mục tiêu phát triển mô hình rừng xen canh nông lâm nghiệp với việc thu trữ nước đã được thực hiện Tại trang trại Wadi Mashash (Zohar et al. 1987, Lovenstein 1994). Tại vùng nhiệt đới châu Á, đặc biệt là vùng phía nam Ấn Độ và Sri Lanka, rất nhiều dự án về thu trữ nước và các chương trình liên quan đã được hiện. Đập đất và các hố rỗng đã được sử dụng hàng ngàn năm nay để giữ nước trong suốt mùa mưa. Các bể chứa nước này cho phép nông dân canh tác tưới tiêu vụ thứ 2 vào mùa khô. Các bể này được đặt một cách ngẫu nhiên vì vậy rất dễ lấy nước. Vào những năm 1980, tổ chức ICRISAT đã phát triển một hệ thống mương trồng cỏ và mương đáy rộng để thu trữ nước trong mùa mưa và dùng để tưới trong mùa khô. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích trồng trọt tăng 2 đến 5 lần. Tại Ai Cập, các bờ đắp đá, các bể chứa nước đã được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt, chăn nuôi gia súc cũng như cho tưới tiêu. Số lượng các bể chứa tăng từ gần 3000 bể vào năm 1960 lên tới 15.00 bể vào năm 1993 với tổng trữ lượng khoảng 4 triệu m<sup>3</sup>. Năm 1984, một dự án thu trữ nước do Oxfam tài trợ đã được thực hiện tại Quận Turkana của Kenya. Thành công của dự án này là đã phát triển được các hệ thống thu trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển đàn gia súc (Critchley et al. 1992a). Mamdouh Nasr (1999) đánh giá hiệu quả của các giải pháp thu trữ nước nhằm phục hồi sinh thái và phòng chống sa mạc hóa tại Trung Đông và Bắc Phi. Kết quả cho thấy việc kết hợp các biện pháp thu trữ nước và bảo vệ đất có hiệu quả rất lớn đến phòng chống sa mạc hóa và phục hồi sinh thái tại vùng này. Tại những khu vực khảo sát, biện pháp thu trữ nước làm tăng trung bình 15% diện tích gieo cấy. <o
></o
>
Các tỉnh vùng cát ven biển Nam Trung Bộ từ đèo Hải Vân trở vào bao gồm Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. Hệ sinh thái vùng cát bao gồm các cồn cát, bãi cát di động, bãi thấp, bãi cao, hồ, bàu. Thực vật vùng cát bao gồm các cây tự nhiên và cây trồng có đặc tính chung là chịu hạn, chịu gió cát ven biển, sống trong điều kiện nghèo chất dinh dưỡng, nhiệt độ cao. Ngoài tính thích nghi cao của các loại cây tự nhiên, cây trồng nhân tạo cũng được nhân dân lựa chọn, lai tạo để thu được một tập đoàn thích nghi với vùng cát. Cây lâm nghiệp chủ yếu là phi lao, bạch đàn, keo tai tượng, tràm bông vàng chủ yếu để chắn gió, chắn cát bay, cát lấn, ngoài ra có thể thu hoạch lấy gỗ hoặc làm nguyên liệu cho các ngành khác. Cây công nghiệp chủ yếu là cây ngắn ngày như lạc, vùng, dưa lấy hạt, các loại cây họ đậu. Cây ăn quả tương đối phong phú gồm đào lộn hột, dừa, chanh, bưởi, xoài, dưa hấu, mãng cầu xiêm, đu đủ, dứa... Đặc biệt ở tỉnh Ninh Thuận có cây nho và tỉnh Bình Thuận có cây Thanh Long là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Cây lương thực chủ yếu là khoai lang và lúa... chủ yếu được trồng trên nên đất phù sa bồi trên nền cát.<o
></o
>
Lợi ích của các hệ thống thu trữ nước đã được FAO tổng kết là: làm tăng sản lượng cây trồng và giảm nguy cơ mất mùa, cải thiện an ninh lương thực, bảo vệ đất chống xói mòn, sử dụng nguồn nước tự nhiên một cách tốt nhất, đẩy mạnh việc tái trồng rừng và góp phần cải thiện chế độ thuỷ văn lưu vực (giảm lưu lượng đỉnh lũ, tăng dòng chảy mùa kiệt, tăng trữ lượng nước ngầm). Tại vùng đất cát ven biển Nam Trung Bộ, lượng mưa hàng năm nhỏ, nguồn nước khan hiếm, công trình thuỷ lợi không với tới được nên việc áp dụng các biện pháp thu trữ nước là giải pháp hiệu quả nhất để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt, làm tiền đề để triển khai các biện pháp phòng chống sa mạc hoá khác như các biện pháp nông nghiệp, lâm nghiệp hay nông lâm kết hợp.<o
></o
>
Dựa vào việc phân tích chi tiết các điều kiện tự nhiên, các nguyên nhân gây ra hạn hán và sa mạc hóa, mô hình thu trữ nước được đưa ra với các nguyên tắc sau:<o
></o
>
- Tuỳ thuộc vào điều kiện nguồn nước mà áp dụng các biện pháp thu trữ nước mặt, nước mưa hay nước ngầm.<o
></o
>
- Lập phương án quy hoạch sử dụng nước (sinh hoạt, chăn nuôi và sản xuất) đảm bảo phù hợp với tập quán canh tác, mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài của người dân.<o
></o
>
- Tính toán cân bằng nước, dựa trên các phương án thiết kế công trình thu nước, giữa lượng nước trữ được với lượng nước sử dụng và lượng thất thoát.<o
></o
>
- Chọn vật liệu phù hợp với từng khu vực đảm bảo chi phí xây dựng nhỏ nhất và phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng.<o
></o
>
- Hệ thống thu trữ nước bao gồm các thành phần như sơ đồ sau:
Hình 1. Sơ đồ nguyên lý tổng quát của công nghệ thu nước<o
></o
>
<link href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CUser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml" rel="File-List"><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w
unctuationKerning /> <w:ValidateAgainstSchemas /> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables /> <w:SnapToGridInCell /> <w:WrapTextWithPunct /> <w:UseAsianBreakRules /> <w
ontGrowAutofit /> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><style type="text/css"> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:"\.VnTime"; panose-1:2 11 114 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0mm; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; mso-bidi-font-size:10.0pt; font-family:"\.VnTime"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-family:"Times New Roman";} p.BodyA, li.BodyA, div.BodyA {mso-style-name:BodyA; mso-style-link:"BodyA Char"; margin-top:4.0pt; margin-right:0mm; margin-bottom:4.0pt; margin-left:0mm; text-align:justify; text-indent:10.0mm; line-height:110%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-font-width:101%;} span.BodyAChar {mso-style-name:"BodyA Char"; mso-style-locked:yes; mso-style-link:BodyA; mso-ansi-font-size:12.0pt; mso-bidi-font-size:12.0pt; mso-font-width:101%; mso-ansi-language:EN-US; mso-fareast-language:EN-US; mso-bidi-language:AR-SA;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style><!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0mm 5.4pt 0mm 5.4pt; mso-para-margin:0mm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style> <![endif]-->
Hệ thống thu gom nước: có nhiệm vụ thu nước mưa, nước chảy tràn hoặc nước ngầm để dẫn vào công trình trữ nước. <o
></o
>
Hệ thống trữ nước: bao gồm các bể chứa nước trên sườn đồi, có nhiệm vụ trữ nước để cung cấp nước tưới vào mùa khô. <o
></o
>
Hệ thống phân phối nước: có nhiệm vụ dẫn nước từ các bể tới các khu tưới để phân phối nước cho cây trồng.<o
></o
>
Đối với hệ thống thu nước mưa, việc tính toán tập trung vào xác định: diện tích lưu vực hứng nước (A), dung tích trữ nước (V).<o
></o
>
Xác định V: Dung tích của công trình trữ nước phụ thuộc vào nhu cầu tưới bổ sung cho cây trồng. Việc tính toán dung tích trữ nước rất quan trọng vì nó sẽ quyết định tất cả các thông số còn lại của hệ thống thu trữ. Nếu việc tính toán dung tích không chính xác sẽ dẫn đến lãng phí hoặc thiếu nước tưới cho cây trồng. Để tính toán được dung tích thu trữ cần xem xét đến rất nhiều yếu tố như: nhu cầu nước tưới cho một đơn vị diện tích cây trồng, các nguồn nước bổ sung, thời vụ và các giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Công thức tính toán tổng lượng nước thu trữ như sau:<o
></o
>
V = (W<sub>0.</sub><sup>*</sup>S- W<sub>a</sub>) + W<sub>t</sub> (m<sup>3</sup>)[FONT="]<o></o>[/FONT]
Trong đó:<o
></o
>
+ W<sub>0</sub> (m<sup>3</sup>/ha): là nhu cầu tưới của cây trồng;<o></o>
+ S (ha): là tổng diện tích khu ruộng ;<o
></o
>
+ W<sub>a </sub>(m<sup>3</sup>) là tổng lượng nước có thể khai thác từ các nguồn bổ sung như ao hồ, sông suối hay nước ngầm. Cần tận dụng khai thác các nguồn nước này vì thường có chí phí thấp hơn việc xây dựng công trình thu trữ. <sub><o
></o
></sub>
+ W<sub>t</sub> (m<sup>3</sup>) tổng lượng nước tổn thất do rò rỉ, ngấm và bốc hơi từ bể chứa trong thời gian tưới (thông thường là các tháng mùa khô), phụ thuộc vào hình thức công trình trữ nước và biện pháp quản lý nước (che đậy).<o
></o
>
Xác định A: Diện tích lưu vực hứng nước tối thiểu A được xác định sao cho hệ thống đảm bảo thu gom được lượng nước V trong suốt thời đoạn tính toán. A xác định theo công thức sau:<o
></o
>
A = V/(C x R)
<o></o>
<link rel="File-List" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CUser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml"> <link rel="Edit-Time-Data" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CUser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_editdata.mso"><!--[if !mso]> <style> v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} </style> <![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w
unctuationKerning /> <w:ValidateAgainstSchemas /> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables /> <w:SnapToGridInCell /> <w:WrapTextWithPunct /> <w:UseAsianBreakRules /> <w
ontGrowAutofit /> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><style type="text/css"> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:"\.VnTime"; panose-1:2 11 114 0 0 0 0 0 0 0; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:3 0 0 0 1 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0mm; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; mso-bidi-font-size:10.0pt; font-family:"\.VnTime"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-family:"Times New Roman";} h2 {mso-style-name:"Heading 2\,heading 2\,Char Char"; mso-style-link:"heading 2 Char\,Char Char Char Char"; mso-style-next:Normal; margin-top:0mm; margin-right:0mm; margin-bottom:3.0pt; margin-left:0mm; text-align:justify; mso-pagination:widow-orphan; page-break-after:avoid; mso-outline-level:2; font-size:12.5pt; font-family:Arial; mso-font-width:90%; mso-bidi-font-style:italic;} h4 {mso-style-name:"Heading 4\,heading 4"; mso-style-next:Normal; margin-top:6.0pt; margin-right:0mm; margin-bottom:3.0pt; margin-left:0mm; text-align:justify; mso-pagination:widow-orphan; page-break-after:avoid; mso-outline-level:4; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-weight:normal; font-style:italic; mso-bidi-font-style:normal;} span.heading2Char {mso-style-name:"heading 2 Char\,Char Char Char Char"; mso-style-locked:yes; mso-style-link:"Heading 2\,heading 2\,Char Char"; mso-ansi-font-size:12.5pt; mso-bidi-font-size:12.5pt; font-family:Arial; mso-ascii-font-family:Arial; mso-hansi-font-family:Arial; mso-bidi-font-family:Arial; mso-font-width:90%; mso-ansi-language:EN-US; mso-fareast-language:EN-US; mso-bidi-language:AR-SA; font-weight:bold; mso-bidi-font-style:italic;} p.BodyA, li.BodyA, div.BodyA {mso-style-name:BodyA; mso-style-link:"BodyA Char"; margin-top:4.0pt; margin-right:0mm; margin-bottom:4.0pt; margin-left:0mm; text-align:justify; text-indent:10.0mm; line-height:110%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-font-width:101%;} span.BodyAChar {mso-style-name:"BodyA Char"; mso-style-locked:yes; mso-style-link:BodyA; mso-ansi-font-size:12.0pt; mso-bidi-font-size:12.0pt; mso-font-width:101%; mso-ansi-language:EN-US; mso-fareast-language:EN-US; mso-bidi-language:AR-SA;} p.Bdan, li.Bdan, div.Bdan {mso-style-name:Bdan; margin-top:2.0pt; margin-right:0mm; margin-bottom:2.0pt; margin-left:0mm; text-align:justify; text-indent:10.0mm; mso-pagination:widow-orphan; font-size:4.0pt; mso-bidi-font-size:10.0pt; font-family:"\.VnTime"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-font-width:102%;} @page Section1 {size:612.0pt 792.0pt; margin:72.0pt 90.0pt 72.0pt 90.0pt; mso-header-margin:36.0pt; mso-footer-margin:36.0pt; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style><!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0mm 5.4pt 0mm 5.4pt; mso-para-margin:0mm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style> <![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <o:shapedefaults v:ext="edit" spidmax="1027" /> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <o:shapelayout v:ext="edit"> <o:idmap v:ext="edit" data="1" /> </o:shapelayout></xml><![endif]-->
Trong đó: V: tổng lượng nước cần trữ (m<sup>3</sup>);<o
></o
>
R: lượng mưa năm thiết kế (m);<o
></o
>
A: diện tích lưu vực hứng nước tối thiểu (m<sup>2</sup>);<o
></o
>
C: hệ số thu gom nước.<o
></o
>
Trong công thức trên, đại lượng khó xác định nhất là hệ số thu gom nước C. Hệ số này phụ thuộc vào đặc điểm dòng chảy trên lưu vực hứng nước và biện pháp kỹ thuật thu nước:<o
></o
>
C = a x K<o></o>
Trong đó: a: hiệu suất gom nước, phụ thuộc vào hình thức thu gom nước;<o></o>
K: hệ số dòng chảy phụ thuộc vào đặc điểm dòng chảy.<o
></o
>
Dòng chảy trên lưu vực hứng nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như đặc điểm mưa, loại đất, thảm phủ thực vật, độ dốc và chiều rộng lưu vực.<o
></o
>
</td></tr></tbody></table><table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" width="100%"><tbody><tr><td colspan="2" class="ArticleContentAllArticle" align="left">
</td></tr></tbody></table>