Cây rau trai
5 bài thuốc từ cây rau trai
Loài thực vật này còn có tên là rau trai ăn, rau trai trắng, trai thường, cỏ lài trắng, thuộc họ thài lài. Rau trai mọc nhiều ở nơi đất ẩm, ruộng vườn của các tỉnh đồng bằng, miền núi.
Rau trai cao 25-50cm, lông mềm, rễ dạng sợi mọc ở đốt, thân phân nhánh thường ngả xuống, lá thuôn hay hình ngọn giáo, có bẹ ở gốc dài 2-10 cm, rộng 1-2 cm, không cuống. Hoa màu xanh lơ có những lá bắc dạng mo bao quanh. Quả nang.
Rau trai vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, chống viêm, lợi tiểu, tiêu sưng; thường được dùng toàn cây để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay khô, được dùng để chữa các bệnh: cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm họng, viêm amiđan cấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục, phù thũng.
Các bài thuốc:
Chữa viêm họng, viêm amiđan cấp: Rau trai tươi 30 g sắc uống, ngày 1-2 lần, uống 3-4 ngày; có thể dùng 90-120 g giã nát chắt nước uống hằng ngày (cho thêm một chút muối).
Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Rau trai tươi 30-40 g sắc uống trong 3-5 ngày.
Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, đái ít: Rau trai 30 g, cây cỏ xước 30 g, bông mã đề 30 g. Sắc uống thường xuyên hằng ngày.
Chữa phong thấp, viêm khớp, phù tim: Rau trai 40 g thái nhỏ, hạt đậu đỏ 40 g, nấu chín ăn hằng ngày (ăn cả cái lẫn nước).
Chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên: Rau trai 30 g, bồ công anh 30 g, lá dâu tằm 30 g, dùng sắc uống hằng ngày.
BS Huy Tú, Sức Khỏe & Đời Sống
--------
Cây rau trai
Họ Rau Trai Commelinaceae có khoảng 60 loài ở Việt Nam gồm toàn các loài cỏ thân thảo mọng nước nên có khả năng tái sinh cao, nhổ gốc 1 cây rau Trai bỏ phơi khô cả tháng nhưng khi bỏ xuống chỗ đất ẩm là nó lại mọc rễ đâm chồi ngay. Hoa mấy cây họ rau Trai này thường nằm trong 1 cái lá bắc hình mo, ốp lại như cái vỏ sò.
Sau đây là 1 số loài tôi sưu tầm được hình ảnh :
1. Commelina bengalensis L. : Trai đầu rìu
Lá to hơi tròn, mép lá dợn sóng so với các loài Comelina khác có lá dài và nhọn đầu.
Hoa
2. Commelina communis L. : Rau Trai thường, Thài lài
Hoa
Loài Commelina communis và Commelina diffusa rất giống nhau, chỉ dễ phân biệt ở hình dạng tiểu nhụy : C.communis tiểu nhụy có buồng phấn hình chữ X còn C.diffusa thì tiểu nhụy có buồng phấn hình chữ V và có thêm 2 tiểu nhụy bất thụ màu đen rõ rệt.
C. communis hay gặp ở miền Bắc (theo nhận xét của tôi, chưa chắc đúng)
3. Commelina diffusa Burm. : Rau Trai thường, Thài lài trắng
Loài này gặp nhiều ở miền Nam khác với loài bên trên ở buồng phấn hình chữ V
Hoa
4. Commelina longifolia Lam. : Trai lá dài
Loài Trai này mọc ven sông rạch, thân mập to và dài. Hoa cũng to hơn nhiều (D=1,5-2 cm) so với các loài Trai khác (D=1cm)
Hoa
5. Cyanotis arachnoidea C. B. Clarke. : Bích trai nhện
Hoa
6. Floscopa glomeratus Hassk. : Đầu rìu chụm
Hoa
Hình chụp cây ven suối ĐàLạt
7. Murdannia bracteata (C. B. Clarke) Kuntze ex. J. K. Morton : Cườm cườm, rau Rươi lá bắc
Hoa
8. Murdannia versicolor (Dalz.) Bruckner. : Lõa trai đổi màu
Cỏ nhỏ trong các bãi cỏ
Hoa
9. Tradescantia discolor L’Hérit. : hoa Lẻ bạn, Lão bạng chi hoa (Lão-bạng = con sò), Sò huyết
(tên khác : Tradescantia spathacea Sw.)
Hoa
10. Tradescantia pallida (Rose) Hunt. : Thài lài tím
Hoa
11. Tradescantia zebrina Hort. ex. Bosse. : Hồng trai, Thài lài tía
(tên khác Zebrina pendula Schnizl., Tradescantia pendula (Schnizl.) D.R.Hunt)
5 bài thuốc từ cây rau trai
Loài thực vật này còn có tên là rau trai ăn, rau trai trắng, trai thường, cỏ lài trắng, thuộc họ thài lài. Rau trai mọc nhiều ở nơi đất ẩm, ruộng vườn của các tỉnh đồng bằng, miền núi.
Rau trai cao 25-50cm, lông mềm, rễ dạng sợi mọc ở đốt, thân phân nhánh thường ngả xuống, lá thuôn hay hình ngọn giáo, có bẹ ở gốc dài 2-10 cm, rộng 1-2 cm, không cuống. Hoa màu xanh lơ có những lá bắc dạng mo bao quanh. Quả nang.
Rau trai vị ngọt nhạt, tính hơi lạnh, có tác dụng giải nhiệt, kháng sinh, chống viêm, lợi tiểu, tiêu sưng; thường được dùng toàn cây để làm thuốc. Có thể dùng tươi hay khô, được dùng để chữa các bệnh: cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm họng, viêm amiđan cấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục, phù thũng.
Các bài thuốc:
Chữa viêm họng, viêm amiđan cấp: Rau trai tươi 30 g sắc uống, ngày 1-2 lần, uống 3-4 ngày; có thể dùng 90-120 g giã nát chắt nước uống hằng ngày (cho thêm một chút muối).
Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Rau trai tươi 30-40 g sắc uống trong 3-5 ngày.
Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, đái ít: Rau trai 30 g, cây cỏ xước 30 g, bông mã đề 30 g. Sắc uống thường xuyên hằng ngày.
Chữa phong thấp, viêm khớp, phù tim: Rau trai 40 g thái nhỏ, hạt đậu đỏ 40 g, nấu chín ăn hằng ngày (ăn cả cái lẫn nước).
Chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên: Rau trai 30 g, bồ công anh 30 g, lá dâu tằm 30 g, dùng sắc uống hằng ngày.
BS Huy Tú, Sức Khỏe & Đời Sống
--------
Cây rau trai
Họ Rau Trai Commelinaceae có khoảng 60 loài ở Việt Nam gồm toàn các loài cỏ thân thảo mọng nước nên có khả năng tái sinh cao, nhổ gốc 1 cây rau Trai bỏ phơi khô cả tháng nhưng khi bỏ xuống chỗ đất ẩm là nó lại mọc rễ đâm chồi ngay. Hoa mấy cây họ rau Trai này thường nằm trong 1 cái lá bắc hình mo, ốp lại như cái vỏ sò.
Sau đây là 1 số loài tôi sưu tầm được hình ảnh :
1. Commelina bengalensis L. : Trai đầu rìu
Lá to hơi tròn, mép lá dợn sóng so với các loài Comelina khác có lá dài và nhọn đầu.
Hoa
2. Commelina communis L. : Rau Trai thường, Thài lài
Hoa
Loài Commelina communis và Commelina diffusa rất giống nhau, chỉ dễ phân biệt ở hình dạng tiểu nhụy : C.communis tiểu nhụy có buồng phấn hình chữ X còn C.diffusa thì tiểu nhụy có buồng phấn hình chữ V và có thêm 2 tiểu nhụy bất thụ màu đen rõ rệt.
C. communis hay gặp ở miền Bắc (theo nhận xét của tôi, chưa chắc đúng)
3. Commelina diffusa Burm. : Rau Trai thường, Thài lài trắng
Loài này gặp nhiều ở miền Nam khác với loài bên trên ở buồng phấn hình chữ V
Hoa
4. Commelina longifolia Lam. : Trai lá dài
Loài Trai này mọc ven sông rạch, thân mập to và dài. Hoa cũng to hơn nhiều (D=1,5-2 cm) so với các loài Trai khác (D=1cm)
Hoa
5. Cyanotis arachnoidea C. B. Clarke. : Bích trai nhện
Hoa
6. Floscopa glomeratus Hassk. : Đầu rìu chụm
Hoa
Hình chụp cây ven suối ĐàLạt
7. Murdannia bracteata (C. B. Clarke) Kuntze ex. J. K. Morton : Cườm cườm, rau Rươi lá bắc
Hoa
8. Murdannia versicolor (Dalz.) Bruckner. : Lõa trai đổi màu
Cỏ nhỏ trong các bãi cỏ
Hoa
9. Tradescantia discolor L’Hérit. : hoa Lẻ bạn, Lão bạng chi hoa (Lão-bạng = con sò), Sò huyết
(tên khác : Tradescantia spathacea Sw.)
Hoa
10. Tradescantia pallida (Rose) Hunt. : Thài lài tím
Hoa
11. Tradescantia zebrina Hort. ex. Bosse. : Hồng trai, Thài lài tía
(tên khác Zebrina pendula Schnizl., Tradescantia pendula (Schnizl.) D.R.Hunt)
Last edited by a moderator: