Chào diễn đàn.
Hiện tôi đang ở TP HCM. Tôi đang nghiên cứu về giống cá này với mong muốn nuôi quy mô lớn.
Mong diễn đàn hỗ trợ về:
- Có ai nuôi thành công giống này chưa?
- Kỹ thuật nuôi thế nào?
- Mua giống ở đâu?
vô cùng cảm ơn và hậu tạ!!!
CÁ NGẠNH
Cranoglanis sinensis (Peters, 1880)
Họ: Cá ngạnh Bagridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Mô tả:
Vây lưng: I, 6, vây ngực: I, 9, vây bụng I, 10, vây hậu môn: 40. Cá có thân trơn láng, không vảy. Đầu dẹp bằng, thân dẹp bên. Có 4 đôi râu. Mõm cá tù. Miệng ở phía dưới. Môi trên dày. Khoảng cxách hai ổ mắt rộng. Có 1 rãnh sâu ở giữa đỉnh đầu chạy từ chẩn tới quy mắt. Khe mang rộng.
Vây lưng có một tia gai cứug có khía răng cưa thưa và nhỏ ở cả hai phía. Vây hậu môn dài. Vây đuôi chẻ sâu, hai thùy bằng nhau. Vây mỡ nhỏ. Đường bên rõ và thẳng. Cá có lưng và hai bên thân màu xám, bụng màu nhạt.
Sinh học:
Cá thuộc nhóm ăn tạp. Thức ăn là các động vật không xương sống, côn trùng, cá con và cả động vật thượng đẳng. Cá ngạnh thành thục sau 2 năm. Mùa sinh sản vào tháng 4 - 6. Cá đẻ ở hang đá ven bờ, hạ lưu cá sông lớn. Cá bố mẹ có tập tính bảo vệ trứng.
Nơi sống và sinh thái:
Cá ngạnh sống ở tầng giữa.
Phân bố:
Việt Nam: Có ở hầu hết ở vùng đồng bằng và trung lưu cá sông lớn miền bắc nước ta: Hà Nội (sông Hồng, Hưng Yên, Nam định, Thanh Hóa (sông Mã, Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị sử dụng:
Cá ngạnh thịt ăn rất ngon. Cá có triển vọng trở thành loài cá nuôi. Sản lượng tự nhiên cũng khá.
Tình trạng:
Cá ngạnh bị khai thác bừa bãi ở tự nhiên. Sản lượng bị giảm nhanh. Mức đe dọa: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần sớm ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý Cá ngạnh ở tự nhiên.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 276.
Hiện tôi đang ở TP HCM. Tôi đang nghiên cứu về giống cá này với mong muốn nuôi quy mô lớn.
Mong diễn đàn hỗ trợ về:
- Có ai nuôi thành công giống này chưa?
- Kỹ thuật nuôi thế nào?
- Mua giống ở đâu?
vô cùng cảm ơn và hậu tạ!!!
CÁ NGẠNH
Cranoglanis sinensis (Peters, 1880)
Họ: Cá ngạnh Bagridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes
Mô tả:
Vây lưng: I, 6, vây ngực: I, 9, vây bụng I, 10, vây hậu môn: 40. Cá có thân trơn láng, không vảy. Đầu dẹp bằng, thân dẹp bên. Có 4 đôi râu. Mõm cá tù. Miệng ở phía dưới. Môi trên dày. Khoảng cxách hai ổ mắt rộng. Có 1 rãnh sâu ở giữa đỉnh đầu chạy từ chẩn tới quy mắt. Khe mang rộng.
Vây lưng có một tia gai cứug có khía răng cưa thưa và nhỏ ở cả hai phía. Vây hậu môn dài. Vây đuôi chẻ sâu, hai thùy bằng nhau. Vây mỡ nhỏ. Đường bên rõ và thẳng. Cá có lưng và hai bên thân màu xám, bụng màu nhạt.
Sinh học:
Cá thuộc nhóm ăn tạp. Thức ăn là các động vật không xương sống, côn trùng, cá con và cả động vật thượng đẳng. Cá ngạnh thành thục sau 2 năm. Mùa sinh sản vào tháng 4 - 6. Cá đẻ ở hang đá ven bờ, hạ lưu cá sông lớn. Cá bố mẹ có tập tính bảo vệ trứng.
Nơi sống và sinh thái:
Cá ngạnh sống ở tầng giữa.
Phân bố:
Việt Nam: Có ở hầu hết ở vùng đồng bằng và trung lưu cá sông lớn miền bắc nước ta: Hà Nội (sông Hồng, Hưng Yên, Nam định, Thanh Hóa (sông Mã, Nghệ An (sông Lam vùng Con Cuông).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị sử dụng:
Cá ngạnh thịt ăn rất ngon. Cá có triển vọng trở thành loài cá nuôi. Sản lượng tự nhiên cũng khá.
Tình trạng:
Cá ngạnh bị khai thác bừa bãi ở tự nhiên. Sản lượng bị giảm nhanh. Mức đe dọa: Bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần sớm ban hành quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý Cá ngạnh ở tự nhiên.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 276.