Thị trường cua thế giới: Cung sẽ giảm, giá tăng

  • Thread starter Guest
  • Ngày gửi
Sản lượng cua nuôi và khai thác của thế giới đã tăng từ 407.800 tấn năm 1970 lên hơn 2 triệu tấn năm 2005. Gần 85-90% tổng sản lượng cua là khai thác. Ngay cả khi nghề nuôi cua phát triển thì chủ yếu cũng chỉ tập trung vào sản lượng cua nước ngọt ở Trung Quốc. Ba nước khai thác cua chủ yếu, chiếm hơn 70% tổng sản lượng cua thế giới là Trung Quốc, Mỹ và Canađa. Năm 2005, tổng nhập khẩu cua trên thế giới đạt hơn 400.000 tấn, trị giá 3 tỷ USD. Thị trường nhập khẩu cua hàng đầu thế giới là Mỹ và Nhật Bản, chiếm khoảng 60% tổng thương mại cua thế giới.

Thị trường cua Mỹ
Sản phẩm cua ở Mỹ nói chung được coi là mặt hàng cao cấp. Tuy nhiên, gần đây giá giảm đã khiến chúng có thể đến được nhiều hơn với những người tiêu dùng bình dân. Cua (tươi và đông lạnh) thường được bán dưới dạng cắt rời từng bộ phận hay từng nhóm bộ phận. Chúng cũng có thể được bán nguyên con ở dạng sống, tươi và đông lạnh hoặc dưới dạng thịt cua đóng hộp và các sản phẩm đặc thù như “càng cua côctai” (cocktail claws), “càng cua dễ tách” (snap-n-eats). Các loài cua được ưa thích là cua huỳnh đế đỏ (<i>Paralithodes camtschaticus</i>), cua tuyết hoặc cua hoàng hậu (<i>Chionoecetes spp. </i>:<i> C. bairdi, C. opilio và C. tanneri</i>), ghẹ xanh (<i>Portunus pelagicus</i>), cua xanh (<i>Callinectes sapidus</i>) và ghẹ đungen (<i>Cancer magister</i>).
Sản lượng cua khai thác của Mỹ đã giảm từ gần 295.000 tấn năm 1991 xuống còn 135.100 tấn năm 2005 do nghề khai thác cua tuyết ở các vùng nước Alaska không hiệu quả. Thay vào đó, nhập khẩu cua đã tăng từ 98.800 tấn năm 2003 lên 118.500 tấn năm 2006. Số liệu trong 3 tháng đầu năm 2007 cho thấy con số còn tăng hơn nữa so với cùng kỳ năm 2006.
Nhập khẩu cua của Mỹ (tấn)
2003
2004
2005
2006
1-3/2006
1-3/2007
Cua huỳnh đế
Tổng
9.963
10.553
18.391
28.074
10.554
11.420
Nga
9.656
9.530
17.031
25.547
10.007
11.040
  Cua đông lạnh khácTổng
8.359
9.754
7.976
7.747
1.541
1.435
T.Quốc
1.140
1.607
1.559
1.693
386
427
Nga
818
825
646
904
259
255
Thái Lan
404
585
634
951
182
160
Ấn Độ
609
421
538
357
36
96
Canađa
2.901
3.830
2.440
1.679
59
46
Mêhicô
481
470
291
454
40
25
Cua tuyết đông lạnh
Tổng
51.602
49.095
45.975
46.279
3.345
2.507
Nga
5.917
5.829
5.530
3.354
812
1.553
Canađa
42.757
40.642
37.757
40.428
2.029
354
  Thịt cuaTổng
28.894
35.154
38.305
36.448
7.995
9.386
Inđônêxia
7.717
8.415
8.865
8.325
2.448
2.821
T.Quốc
3.837
6.124
6.872
7.495
1.454
1.778
Thái Lan
4.944
5.445
6.041
4.478
1.072
1.043
Philippin
1.866
1.682
2.531
2.399
568
616
Canađa
2.817
2.895
2.855
2.633
332
230
Tổng
Canađa
48.475
47.367
43.053
44.740
2.420
630
Nga
16.391
16.184
23.206
29.805
11.078
12.848
Tổng
98.818
104.556
110.647
118.547
23.435
24.748
Trước đây, Canađa và Nga là hai nhà cung cấp chính cho thị trường Mỹ. Trong khi nhập khẩu cua tuyết của Mỹ từ Canađa khá ổn định, thì nhập khẩu cua huỳnh đế từ Nga đã tăng 40% trong giai đoạn 2003-2006.
Cua huỳnh đế đỏ (<i>Paralithodes camtschaticus</i>) của Nga rẻ hơn hơn so với cua huỳnh đế đỏ Alaska. Các loài cua của Nga giá rẻ hơn như cua huỳnh đế xanh (<i>Paralithodes platypus</i>) và <i>P. camtschaticus</i> cũng được bán ngang với “cua huỳnh đế” ở Mỹ. Vì vậy, lượng cung cấp cua từ Nga tăng lên đã góp phần làm giảm giá cua ở Mỹ. Tuy nhiên, mặc dù gần đây nhập khẩu cua huỳnh đế từ Nga vào Mỹ tăng, nhưng số liệu thống kê sản lượng đánh bắt mới nhất của Nga cho thấy trong 3 tháng đầu năm 2007 chỉ có 900 tấn cua huỳnh đế được khai thác ở biển Baren, giảm 71% so với 3.100 tấn của cùng kỳ năm 2006. Vì vậy, dự kiến giá cua huỳnh đế của Nga sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Trung Quốc cũng đang nổi lên trở thành nhà cung cấp cua quan trọng cho thị trường Mỹ, với sản lượng xuất khẩu tăng 25% trong giai đoạn 2005-2006. Đáng chú ý là, sản phẩm xuất khẩu chính từ Trung Quốc là thịt cua chế biến từ nguyên liệu có xuất xứ từ Mỹ và các nước khác.
Thị trường cua Nhật Bản
Ở Nhật Bản, cua được bán dưới dạng sống, đông lạnh nguyên con, từng bộ phận đông lạnh, và thịt cua cho thị trường sushi. Chúng có thể được bán ở mảng dịch vụ thực phẩm và phạm vi nhỏ hơn - lĩnh vực bán lẻ. Mảng dịch vụ thực phẩm của thị trường cua Nhật Bản là cao cấp hơn so với ở thị trường Mỹ, bao gồm hai thành phần chính là các nhà hàng đắt tiền như ở Hokkaiđô phục vụ cua nguyên con hoặc từng bộ phận của cua và các nhà hàng sushi phục vụ thịt cua. Còn lĩnh vực bán lẻ chủ yếu là các cửa hàng phục vụ nhu cầu cua mạnh hơn trong các dịp lễ hội.
Thị trường cua Nhật Bản có thể được coi là thị trường có sự chào giá cạnh tranh, nơi mà người mua, đại diện cho các nhà nhập khẩu lớn và các công ty chế biến cua nguyên liệu của Nhật Bản ở Trung Quốc (và các nước châu Á khác) thoả thuận về giá.
Tác động của sự suy thoái kinh tế của Nhật Bản trong những năm 1990 và đầu những năm 2000 đã khiến thủy sản, trong đó có cua , trở nên đắt đỏ hơn và lượng tiêu thụ đã giảm đáng kể trong nhiều năm qua. Tuy nhập khẩu cua đông lạnh trong giai đoạn 2003-2006 có tăng từ 43.600 tấn lên 47.100 tấn, nhưng trước đó, vào đầu những năm 19 90 con số này đã từng là hơn 100.000 tấn.
Nhập khẩu cua đông lạnh của Nhật Bản (tấn)
2003
2004
2005
2006
1-3/2006
1-3/2007
Ghẹ đông lạnh
Tổng
6.406
8.148
4.927
5.308
1.101
653
T.Quốc
3.365
5.375
2.668
3.423
553
293
Ba-ranh
173
239
451
534
257
169
Việt Nam
1.636
1.351
1.009
978
147
111
 Cua tuyết đông lạnhTổng
23.709
26.638
24.998
24.615
2.498
1.480
Nga
12.456
13.363
13.095
14.779
1.202
873
Mỹ
1.352
1.297
1.620
2.506
667
266
Canađa
7.991
10.430
8.834
6.194
461
248
T.Quốc
988
787
776
692
82
12
Cua huỳnh đế đông lạnh
Tổng
12.864
10.041
10.749
16.839
3.392
3.399
Nga
9.106
6.808
7.798
13.130
3.021
3.280
Mỹ
3.174
2.684
2.389
3.022
127
95
Cua đông lạnh khác
Tổng
647
457
432
308
NA
NA
T.Quốc
172
140
217
99
NA
NA
Malaixia
61
81
44
66
NA
NA
Tổng
43.626
45.284
41.106
47.070
6.991
5.532
Nguồn cung cấp cua tuyết và cua huỳnh đế từ Nga hiện đang chiếm lĩnh thị trường cua đông lạnh Nhật Bản. Tuy nhiên, ngày 11/5/2007 Chính phủ Nga đã ban hành các quy định đối với khu vực khai thác ở vùng Viễn Đông, trong đó có điều khoản cấm buôn bán cua sống khai thác ở khu vực đặc quyền kinh tế của Nga. Các nguồn tin cho biết, Nga hiện đang nỗ lực tăng cường bảo tồn nguồn lợi và ngăn chặn các hoạt động khai thác trái phép. Theo Cơ quan Thủy sản Nhật Bản, lệnh cấm xuất khẩu cua sống của Nga có thể cũng ảnh hưởng tới thị trường cua đông lạnh của nước này, buộc họ phải tăng cường tìm thị trường cung cấp khác và giá cả sẽ có sự biến động.
Triển vọng
Sự suy sụp của ngành khai thác cua tuyết Alaska, sự bất ổn định của ngành khai thác Nga và những mối quan ngại về vấn đề bảo tồn của ngành cua tuyết Canađa đã khiến những người trong ngành đặt câu hỏi về tương lai của con cua. Cua nuôi dường như chưa phải là sự thay thế trong thời gian trước mắt, vì vậy để phòng tránh sự cạn kiệt nguồn lợi, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý và bảo tồn nghiêm ngặt loài cua ở tất cả các khu vực khai thác chính. Dự đoán nguồn cung cấp cua sẽ giảm và giá sẽ tăng trong thời gian tới.
 


Last edited:


Back
Top