MIỀN NAM GREE- KWI RA MẮT THIẾT BỊ 5IN TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI NGÀNH THỦY SẢN VÀ POLYMER GÍA CHỈ VỚI 2 USD

CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG TẦM NHÌN XANH XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ NƯỚC CẤP

Công ty TNHH Môi Trường Tầm Nhìn Xanh GREE tại Việt Nam phân phối các thiết bị tích hợp keo tụ tạo bông, lắng và lọc của KWI dùng trong xử lý nước tại thị trường Việt Nam, Lào, Campuchia. Tập đoàn KWI là một trong những nhà tiên phong trong công nghệ MDAF trên thế giới. Được thành lập từ năm 1949 bởi tiến sỹ Milos Krofta, hiện nay KWI có hơn 17 chi nhánh toàn cầu và hơn 4700 hệ thống đã ứng dụng thành công trên 77 quốc gia.

GREE- KWI RA MẮT THIẾT BỊ 5IN KEO TỤ TẠO BÔNG ĐIỆN TÍCH ZETA , LẮNG, TUYỂN NỔI, OXI HOÁ VÀ CÔ ĐẶC BÙN TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI VÀ POLYMER CHỈ VỚI 2 USD

Tập đoàn KWI xin ra mắt dòng sản phẩm mới, thiết bị 5 in 1 mang điện tích zeta dùng trong xử lý nước thải, lần đầu tiên xuất hiện tại thị trường Việt Nam hiện nay. Chỉ qua duy nhất một thiết bị 5 in 1, giúp thu hồi dinh dưỡng thủy và xử lý nước thải thủy sản với hiệu suất xử lý loại bỏ đến 100% dầu mỡ trong nước thải, COD lên đến 91%, TSS đạt 96%.. cho nước thải đạt tiêu chuẩn QCVN 13-MT:2015 BTNMT về nước thải thủy sản tiết kiệm chi phí hóa chất, nhân công, điện năng, và đặc biệt diện tích tiết kiệm cho các nhà máy ngày càng hạn hẹp hiện nay.

Trong đó nổi bật nhất là quá trình keo tụ, tạo bông điện tích và cơ chế tạo thành gốc oxi hóa hydroxyl có tính oxy cực mạnh giúp xử lý các chất ô nhiễm nhanh chóng, hiệu quả so với các sản phẩm, công nghệ thiết bị truyền thống trên thị trường hiện nay. Vậy ưu điểm công nghệ keo tụ, tạo bông điện tích mới này có gì khác biệt so với công nghệ cũ, GREE xin giới thiệu :

1703750807410.png

Hình 1: Cấu tạo vi bọt nano mang điện tích âm của công nghệ KWI


Quá trình keo tụ, tạo bông điện tích zeta :

Quá trình keo tụ, tạo bông điện tích zeta là quá trình keo tụ tạo bông diễn ra trong môi trường mang điện tích. Với công nghệ KWI là sự có mặt rộng khắp và ổn định của vi bọt nano mang điện tích âm với thế điện tích Zeta cao đến 60mV. Các điện cực âm sẽ hút lấy các điện cực dương khi đạt đến cực đại sẽ tạo ra gốc OH, có tính oxy hóa cực mạnh.

Quá trình tạo gốc Hydroxyl :

Quá trình tạo gốc Hydroxyl là quá trình đặc biệt của công nghệ KWI được hình thành do sự có mặt của vi bọt nano mang điện tích âm và khi bổ sung hóa chất PAC mang điện tích dương trong quá trình xử lý. Khi bổ sung hóa chất các ion Al3+ và H+ sẽ bám chặt vào bề mặt vi bọt nano mang điện tích âm. Khi lực hút lưỡng cực đủ mạnh vi bọt nano sẽ vỡ ra và tạo thành các phần tử mang gốc oxy hóa mạnh Hydroxyl, giúp xử lý các chất ô nhiễm triệt để.
1703750794232.png

Hình 2: Minh họa keo tụ tạo bông khi có micro nano bubbles sẽ tạo ra gốc oxy hóa mạnh OH. Hydroxyl sẽ thúc đẩy quá trình oxy hóa các chất ô nhiễm hòa tan​

VIDEO Chạy thực tế xử lý nước thải thủy sản bằng công nghệ của KWI, anh chị quan tâm có thể xem giúp em:

https://youtu.be/wC4TW_HsmkI?si=2pO9FvZCfSjIgdFl




BẢNG SO SÁNH CHI TIẾT GIỮA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TÍCH ZETA KWI VÀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN THỐNG:

STT
Hạng mục
Công nghệ KWI - Thiết bị 5 trong 1
(Thiết bị 5 trong 1 keo tụ tạo bông điện tích, lắng, tuyển nổi, oxi hóa và cô đặc bùn)
Công nghệ sinh học truyền thống
Anoxic + Aerotank
1​
Công nghệ xử lý

Sử dụng công nghệ MDAF keo tụ tạo bông điện tích zeta để loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải
Nước từ bể lắng qua thiết bị KWI – Thiết bị 5 trong 1 thu hồi dinh dưỡng và xử lý nước thải thủy sản đạt cột B, QCVN 40:2011/BTNMT.
Áp dụng công nghệ tiên tiến nên thời gian lưu nước trong hệ thống được giảm tối đa, chỉ vào khoảng 8 phút, thấp hơn rất nhiều lần so với với công nghệ sinh học truyền thống.

Ngoài xử lý nước thải, công nghệ KWI-Thiết bị 5 trong 1 có thể được dùng cho việc thu hồi dinh dưỡng ở các nguồn nước giàu dinh dưỡng (thủy sản, chăn nuôi,…) và cô đặc bùn.
Sử dụng phương pháp sinh học bùn vi sinh lơ lửng để loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải

Qua bước xử lý sinh học Anoxic, Aerobic, lắng, khử trùng và hầu hết 90% các hệ thống ở Việt Nam không đạt cột B, QCVN 40:2011/BTNMT.

Vi sinh cần thời gian để sinh trưởng và phát triển nên thời gian lưu nước trong bể khá cao từ 4-8 giờ đối với công nghệ sinh học hiếu khí.
Công nghệ sinh học truyền thống chỉ chuyên sử dụng cho việc xử lý nước thải.​
2​
Diện tích xây dựng
Thời gian lưu nước thấp do đó diện tích cần thiết để lắp đặt cũng được nhỏ lại. Với công suất 200m3/ngày đêm chỉ cần diện tích khoảng 20m2.​
Cần diện tích xây dựng lớn do phải tích hợp các bể lại với nhau. Với công suất 200m3/ngày đêm cần diện tích xây dựng tối thiểu 55m2.​
3​
Tính ổn định

Sự kết hợp giữa quá trình hóa lý keo tụ, tạo bông điện tích zeta với hệ thống tạo vi bọt kích cỡ micromet tạo gốc OH- oxy cực mạnh, giúp cho tính ổn định của hệ thống được tăng cao khi nguồn nước đầu vào bị biến động chỉ cần tăng hoặc giảm lượng hóa chất thêm vào.​
Vi sinh dễ bị sốc tải trọng khi nguồn nước đầu vào bị biến động dẫn đến vi sinh bị chết, không còn khả năng xử lý các chất bẩn trong nước thải gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nguồn tiếp nhận nước thải.​
4​
Tính linh hoạt
Do được lắp đặt từ các linh kiện lại với nhau nên có khả năng linh hoạt cao trong việc di chuyển vị trí hoặc cũng có thể thay đổi công năng sử dụng cho từng trường hợp cụ thể (từ xử lý nước thải sang cô đặc bùn hoặc thu hồi dinh dưỡng)​

Hệ thống được xây dựng kiên cố bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch nên vị trí sẽ bị cố định.​
5​
Hiệu quả xử lý
Ngoài việc xử lý các chất hữu cơ, thiết bị KWI-Thiết bị 5 trong 1 còn có hiệu xuất xử lý cao đối với các chất như dầu mỡ xửu lý triệt để đến 100%; TSS đạt 96%; xử lý TP đạt 81%; hiệu suất COD là 91%, BOD5 đạt 77%, TN đạt 40% (Dựa trên số liệu vận hành thiết bị 5 trong 1 tại nhà máy thủy sản lớn miền tây)​
Chỉ xử lý được các chất bẩn hữu cơ mà vi sinh vật có thể tổng hợp. Nước sau xử lý không đạt cột B, hiệu quả xử lý tổng Nitơ khá thấp chỉ từ 20-30%​
6​
Rủi ro



Nước sau xử lý đạt cột B, QCVN 40:2011/BTNMT (các chỉ tiêu tiệm cận đến cột A, đặc biệt có 2 chỉ tiêu TSS=23mg/l và Coliform=230MPN/100ml đạt đến cột A) và có tính ổn định cao nên không phát sinh rủi ro khi vận hành.​
Trong quá trình vận hành, nước thải bị biến động liên tục nên dẫn đến làm ảnh hưởng đến vi sinh trong bể và sẽ gây ra một số rủi ro khi quản lý môi trường (Cảnh sát môi trường, Thanh tra Bộ TNMT, Thanh tra Sở TNMT, Thanh tra phòng TNMT...) đến thanh tra đột xuất:

- Rủi ro về pháp lý : Với công suất 200m3/ngày đêm và 2 chỉ tiêu bị vượt QCVN 40:2011/BTNMT (BOD vượt 1,3 lần và Coliform vượt 4,6 lần) thì sẽ bị phạt 420.000.000 VNĐ nếu không khắc phục.

- Rủi ro về hoạt động kinh doanh: Nếu không khắc phục vấn đề vượt tải khi thải vào nguồn tiếp nhận và để sự việc tiếp diễn thì có thể dẫn đến bị cưỡng chế ngừng hoạt động kinh doanh.​
7​
Bảo trì


Chỉ cần vệ sinh và bổ sung chất bôi trơn thiết bị.

Chi phí bổ sung chất bôi trơn thiết bị trong 1 năm vận hành vào khoảng 1-2 triệu/năm​
Cần phải bổ sung bùn vi sinh theo định kỳ 1 năm/lần hoặc mỗi khi hệ thống gặp sự cố.

Chi phí cho mỗi lần bổ sung vi sinh trong 1 năm với công suất 200m3/ngày đêm vào khoảng 40 triệu/năm

Cần phải bảo trì và thay thế định kỳ các thiết bị nhiều lần hơn như bơm nước thải, máy thổi khí, đĩa phân phối khí, bơm hóa chất,...​
8​
Chi phí vận hành nước thải thủy sản phương án đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT


Thấp
Chi phí xử lý nước thải sau khi đã tính toán ra 2.000 VNĐ/m3
(Dựa trên số liệu vận hành thiết bị 5 trong 1 tại nhà máy thủy sản Miền Tây công suất 3000 m3/ngày).

Bùn sau xử lý đạt được nồng độ cao từ 3-5% cao hơn công nghệ truyền thống đến 4-5 lần. Giúp giảm chi phí xử lý bùn xuống 4-5 lần so với truyền thống.
Chi phí vận hành nước thải chăn nuôi công suất 200 m3/ngđ gần đạt cột B QCVN 40:2011/BTNMT vào khoảng: 381.311.000 VNĐ/năm

Trong đó bao gồm:
+ Chi phí điện, nước, hóa chất vận hành: 117.311.000 VNĐ/năm
+ Chi phí bổ sung vi sinh hàng năm: 120.000.000VNĐ/năm
+ Nhân công vận hành: Cần có kỹ sư chuyên về môi trường vận hành và theo dõi hệ thống xử lý. Chi phí thuê người vận hành hàng năm khoảng: 144.000.000 VNĐ/năm.
=> Chi phí vận hàng tháng khoảng: 31.776.000 VNĐ/tháng.

Ngoài ra, khi vận hành hệ thống không đạt quy chuẩn xả thải có thể bị phạt với mức chi phí: 420.000.000VNĐ/năm

Trong thời gian vận hành, vi sinh dễ bị sốc tải trọng khi lưu lượng và nồng độ nước thải bị biến động, cần phải điều chỉnh để vi sinh có thể thích nghi lại (7-10 ngày), trong trường hợp tệ thì phải nuôi cấy lại toàn bộ vi sinh (20-30 ngày để vi sinh có thể phát triển ổn định trở lại).​

Ngoài ra, Nhằm hỗ trợ khách hàng trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện nay, tập đoàn KWI cho ra sản phẩm hóa chất Polymer mới với chất lượng tốt và đơn giá thấp nhất thị trường Việt Nam hiện nay. Polymer Nano Green chuyên dùng trong xử lý nước thải ngành Thủy Sản; Chăn Nuôi; Dệt Nhuộm; Giấy; Khu Công Nghiệp, Nước thải sinh hoạt và Ép bùn,... giúp tiết kiệm đến 80% tổng chi phí hóa chất vận hành trong quá trình xử lý nước, CHỈ VỚI TỪ 2 USD nhận ngay 1000 gram POLYMER NANO GREEN.
1703750775464.png

Hình 3: Hóa chất Polymer Nano Green mới​

Quý khách hàng liên hệ để được tư vấn và đặt mua hàng CÔNG TY TNHHH MÔI TRƯỜNG TẦM NHÌN XANH GREE

GREE
cam kết đem đến sản phẩm chất lượng – giá cả phải chăng - chất lượng phục vụ tận tình – tiết kiệm chi phí cho khách hàng – và tư vấn và hướng dẫn sử dụng hoàn toàn miễn phí

Địa chỉ: 130 Nguyễn Công Trứ, P. Nguyễn Thái Bình, Q.1, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại: 0981687909 - 0988557646

Email: kinhdoanh@gree-vn.com
Website: http://www.gree-vn.com/cong-nghe-xu-ly-nuoc-thai-gree

Xem thêm về Công nghệ xử lý nước thải của công ty môi trường KWI​

Tag: Công ty môi trường, xử lý nước thải, xử lý khí thải
 
Địa chỉ
130 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái Bình
Số điện thoại
0976960561
Back
Top