Trong diễn đàn từng có bài hướng dẫn về bệnh nổ mắt và thối mang ở cá điêu hồng, nhưng bị lỗi font và style và từ năm 2012 khá lâu rồi không cập nhật, em có tổng hợp thêm 2 bệnh nữa là "bệnh ký sinh trùng" và "bệnh xuất huyết" để lên đây cho bác nào cần tham khảo nhé, các bác xem còn bệnh nào phổ biến thường gặp thì bổ sung thêm cho phong phú ạ.
Để phòng và trị bệnh cho cá từ giai đoạn đầu, bà con cần thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao, lồng bè nuôi cá, đặc biệt là khâu xử lý đáy ao và xử lý nước. Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức độ lây lan bệnh trong lồng bè và ao nuôi. Ngay lập tức vớt cá chết khỏi lồng bè/ao nuôi. Điều trị bằng kháng sinh liều 5 – 10 gram /1 kg thức ăn (hoặc cho 2 – 3 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7-10ngày. Điều trị bệnh giai đọan sớm cho hiệu quả điều trị cao.
Kỹ thuật chăn nuôi cá điêu hồng giống và cá điêu hồng thương phẩm không khó, nhưng để nuôi đạt thành công, giá thành thấp bà con cần chú ý tới một số bệnh thường gặp sau:
1. Bệnh do ký sinh trùng
Tác nhân gây bệnh:
Các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác động mạnh đến cá con trong quá trình ương cá con như sán lá đơn chủ, giáp xác ký sinh (Argulus và Ergasilus).
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Dấu hiệu thường thấy là xuất hiện những nốt đỏ, xuất huyết, các vùng bị viêm loét trên mình cá.
+ Cá thường gầy yếu, đầu to, da mất dần màu sắc bình thường bơi lờ đờ, chậm chạp, phản ứng kém với người và các sinh vật địch hại.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Để phòng chống bệnh này, người nuôi cần thường xuyên sục khí ao nuôi và lồng cá khi nước sông hồ chảy chậm, rải muối hột để sát trùng nước với nồng độ 0,5% khi điều trị trong thời gian dài và 1-2% trong 10-15 phút.
+ Dùng Formol nồng độ 25 – 30ml/m³, trị thời gian dài và nồng độ từ 100-150ml/m3 nếu trị trong 15-30 phút; CuSO4 (phèn xanh) nồng độ 2 – 5g/m³ trị thời gian dài và từ 20 – 50g/m³ trong thời gian 15-30 phút.
2. Bệnh nổ mắt, (bệnh mù mắt, lồi mắt)
Tác nhân gây bệnh:
Do vi khuẩn Steptococcus gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có nhiệt độ nước 20 – 30ºC.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Cá điêu hồng có dấu hiệu hôn mê, mất phương hướng bơi lội. Vùng mắt bị thương tổn như viêm mắt, lồi mắt, chảy máu mắt.
+ Xuất hiện các vết lở loét xuất huyết không lành ở quanh mắt, các gốc vây hoặc những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn, sinh dục của cá.
+ Có dịch chất lỏng trong bụng cá chảy ra hậu môn (dấu hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính).
+ Cá bỏ ăn, kiểm tra không thấy thức ăn trong dạ dày hoặc ruột của cá bị bệnh, quan sát thấy túi mật to.
+ Gan, thận, lá lách, tim, ống ruột bị xuất huyết. Lá lách và thận bị trương lên và sưng nhẹ.
+ Khi cá bị nhiễm bệnh nặng kiểm tra có sự dính nhau của các cơ quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá, quan sát thấy có các tơ huyết trong màng ở khoang bụng.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao, lồng bè nuôi cá, đặc biệt là khâu xử lý đáy ao và xử lý nước. Dùng Virkon® A để xử lý nước với liều 0,7 kg/1.000 m³ nước ao hoặc cho vào các túi vải, treo xung quanh lồng bè nuôi cá để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
+ Trước khi thả cá nuôi nên tắm qua nước muối 2 – 3% trong thời gian 5 – 15 phút. Nên thả nuôi với mật độ vừa phải.
+ Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường nước, nếu được duy trì hàm lượng oxy hoà tan ở mức cao bằng máy quạt nước. Trộn cho ăn liên tục 5g Aqua C® Fish + 3g Grow Fish trong 1 kg thức ăn, định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi.
+ Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức độ lây lan bệnh đến cá. Lập tức vớt bỏ số cá chết ra khỏi ao, lồng bè nuôi.
+ Điều trị ngay bằng kháng sinh Osamet® Fish (hoặc Fortoca®) liều 5 – 10 gram + Aqua C® Fish liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc cho 2 – 3 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày.
+ Điều trị bệnh giai đọan sớm hiệu quả điều trị sẽ rất cao.
3. Bệnh xuất huyết:
Tác nhân gây bệnh:
Là bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặc Edwardsiella tarda gây ra.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Cá điêu hồng có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậu môn sưng lồi , bụng phình to, có dịch vàng, chậm chạp và phản ứng kém với người hoặc các sinh vật có hại khác.
+ Cá bơi lờ đờ và chết rải rác khắp lồng bè hoặc ao hồ.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Để phòng bệnh này, cần định kỳ bón và khử trùng nơi cho cá ăn. Tránh thả cá nuôi và hạn chế thay nước lúc giao mùa. Có thể trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cá tỷ lệ phụ thuộc vào tình trạng bệnh của cá. Thường xuyên cho cá ăn vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá.
+ Cá trương bụng do thức ăn: Thường xảy ra ở các ao, lồng bè do cá ăn thức ăn tự chế không được nấu chín, không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hóa được, bụng cá trương to, ruột chứa nhiều hơi. Cá bơi lờ đờ và chết rải rác. Biện pháp khắc phục là kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại cho thích hợp. Thường xuyên bổ sung men tiêu hóa (các probiotie…) vào thức ăn.
4. Bệnh trắng mang, thối mang (bệnh mang đóng bùn)
Tác nhân gây bệnh:
Do vi khuẩn Myxococcus piscicolas gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có pH = 6,5 – 7,5, nhiệt độ nước 25 – 35ºC.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Cá bệnh có dấu hiệu bơi tách đàn, bơi lờ đờ trên mặt nước, khả năng bắt mồi giảm đến ngừng ăn.
+ Các tơ mang cá bị thối nát, ăn mòn, rách nát, xuất huyết, thối rữa và có lớp bùn dính rất nhiều.
+ Bề mặt xương nắp mang bị xuất huyết, ăn mòn và có hình dạng không bình thường.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Cần thực hiện tốt khâu chuẩn bị ao nuôi, vét sạch bùn đáy ao.
+ Trong quá trình nuôi phải quản lý tốt môi trường để hạn chế ô nhiễm hữu cơ thông qua việc quản lý lượng thức ăn.
+ Định kỳ thay nước ao để giữ môi trường trong sạch.
+ Thường xuyên vệ sinh thành lồng bè để đảm bảo lưu tốc dòng nước chảy cho phù hợp.
+ Định kỳ xử lý nước bằng Virkon® A liều 0,7 kg/1.000 m³ nước ao hoặc cho vào các túi vải, treo xung quanh lồng bè để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
+ Trộn cho ăn liên tục 5g Aqua C® Fish + 3g Grow Fish trong 1kg thức ăn, định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi.
+ Khi phát hiện bệnh sớm cần phải điều trị ngay bằng kháng sinh BayMet® liều 5 – 10 gram + Aqua C® Fish liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc 1 kg BayMet®+ 1 kg Aqua C® Fish cho 3 – 5 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày. Tắm BayMet® với liều 2 - 5g/m³.
Để phòng và trị bệnh cho cá từ giai đoạn đầu, bà con cần thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao, lồng bè nuôi cá, đặc biệt là khâu xử lý đáy ao và xử lý nước. Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức độ lây lan bệnh trong lồng bè và ao nuôi. Ngay lập tức vớt cá chết khỏi lồng bè/ao nuôi. Điều trị bằng kháng sinh liều 5 – 10 gram /1 kg thức ăn (hoặc cho 2 – 3 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7-10ngày. Điều trị bệnh giai đọan sớm cho hiệu quả điều trị cao.
Kỹ thuật chăn nuôi cá điêu hồng giống và cá điêu hồng thương phẩm không khó, nhưng để nuôi đạt thành công, giá thành thấp bà con cần chú ý tới một số bệnh thường gặp sau:
1. Bệnh do ký sinh trùng
Tác nhân gây bệnh:
Các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác động mạnh đến cá con trong quá trình ương cá con như sán lá đơn chủ, giáp xác ký sinh (Argulus và Ergasilus).
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Dấu hiệu thường thấy là xuất hiện những nốt đỏ, xuất huyết, các vùng bị viêm loét trên mình cá.
+ Cá thường gầy yếu, đầu to, da mất dần màu sắc bình thường bơi lờ đờ, chậm chạp, phản ứng kém với người và các sinh vật địch hại.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Để phòng chống bệnh này, người nuôi cần thường xuyên sục khí ao nuôi và lồng cá khi nước sông hồ chảy chậm, rải muối hột để sát trùng nước với nồng độ 0,5% khi điều trị trong thời gian dài và 1-2% trong 10-15 phút.
+ Dùng Formol nồng độ 25 – 30ml/m³, trị thời gian dài và nồng độ từ 100-150ml/m3 nếu trị trong 15-30 phút; CuSO4 (phèn xanh) nồng độ 2 – 5g/m³ trị thời gian dài và từ 20 – 50g/m³ trong thời gian 15-30 phút.
2. Bệnh nổ mắt, (bệnh mù mắt, lồi mắt)
Tác nhân gây bệnh:
Do vi khuẩn Steptococcus gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có nhiệt độ nước 20 – 30ºC.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Cá điêu hồng có dấu hiệu hôn mê, mất phương hướng bơi lội. Vùng mắt bị thương tổn như viêm mắt, lồi mắt, chảy máu mắt.
+ Xuất hiện các vết lở loét xuất huyết không lành ở quanh mắt, các gốc vây hoặc những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn, sinh dục của cá.
+ Có dịch chất lỏng trong bụng cá chảy ra hậu môn (dấu hiệu của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính).
+ Cá bỏ ăn, kiểm tra không thấy thức ăn trong dạ dày hoặc ruột của cá bị bệnh, quan sát thấy túi mật to.
+ Gan, thận, lá lách, tim, ống ruột bị xuất huyết. Lá lách và thận bị trương lên và sưng nhẹ.
+ Khi cá bị nhiễm bệnh nặng kiểm tra có sự dính nhau của các cơ quan nội tạng với màng trong khoang bụng của cá, quan sát thấy có các tơ huyết trong màng ở khoang bụng.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao, lồng bè nuôi cá, đặc biệt là khâu xử lý đáy ao và xử lý nước. Dùng Virkon® A để xử lý nước với liều 0,7 kg/1.000 m³ nước ao hoặc cho vào các túi vải, treo xung quanh lồng bè nuôi cá để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
+ Trước khi thả cá nuôi nên tắm qua nước muối 2 – 3% trong thời gian 5 – 15 phút. Nên thả nuôi với mật độ vừa phải.
+ Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên các yếu tố môi trường nước, nếu được duy trì hàm lượng oxy hoà tan ở mức cao bằng máy quạt nước. Trộn cho ăn liên tục 5g Aqua C® Fish + 3g Grow Fish trong 1 kg thức ăn, định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi.
+ Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức độ lây lan bệnh đến cá. Lập tức vớt bỏ số cá chết ra khỏi ao, lồng bè nuôi.
+ Điều trị ngay bằng kháng sinh Osamet® Fish (hoặc Fortoca®) liều 5 – 10 gram + Aqua C® Fish liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc cho 2 – 3 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày.
+ Điều trị bệnh giai đọan sớm hiệu quả điều trị sẽ rất cao.
3. Bệnh xuất huyết:
Tác nhân gây bệnh:
Là bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặc Edwardsiella tarda gây ra.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Cá điêu hồng có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậu môn sưng lồi , bụng phình to, có dịch vàng, chậm chạp và phản ứng kém với người hoặc các sinh vật có hại khác.
+ Cá bơi lờ đờ và chết rải rác khắp lồng bè hoặc ao hồ.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Để phòng bệnh này, cần định kỳ bón và khử trùng nơi cho cá ăn. Tránh thả cá nuôi và hạn chế thay nước lúc giao mùa. Có thể trộn thuốc kháng sinh vào thức ăn cá tỷ lệ phụ thuộc vào tình trạng bệnh của cá. Thường xuyên cho cá ăn vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá.
+ Cá trương bụng do thức ăn: Thường xảy ra ở các ao, lồng bè do cá ăn thức ăn tự chế không được nấu chín, không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hóa được, bụng cá trương to, ruột chứa nhiều hơi. Cá bơi lờ đờ và chết rải rác. Biện pháp khắc phục là kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại cho thích hợp. Thường xuyên bổ sung men tiêu hóa (các probiotie…) vào thức ăn.
4. Bệnh trắng mang, thối mang (bệnh mang đóng bùn)
Tác nhân gây bệnh:
Do vi khuẩn Myxococcus piscicolas gây ra. Vi khuẩn này phát triển mạnh ở môi trường có pH = 6,5 – 7,5, nhiệt độ nước 25 – 35ºC.
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh:
+ Cá bệnh có dấu hiệu bơi tách đàn, bơi lờ đờ trên mặt nước, khả năng bắt mồi giảm đến ngừng ăn.
+ Các tơ mang cá bị thối nát, ăn mòn, rách nát, xuất huyết, thối rữa và có lớp bùn dính rất nhiều.
+ Bề mặt xương nắp mang bị xuất huyết, ăn mòn và có hình dạng không bình thường.
Phương pháp phòng và trị bệnh:
+ Cần thực hiện tốt khâu chuẩn bị ao nuôi, vét sạch bùn đáy ao.
+ Trong quá trình nuôi phải quản lý tốt môi trường để hạn chế ô nhiễm hữu cơ thông qua việc quản lý lượng thức ăn.
+ Định kỳ thay nước ao để giữ môi trường trong sạch.
+ Thường xuyên vệ sinh thành lồng bè để đảm bảo lưu tốc dòng nước chảy cho phù hợp.
+ Định kỳ xử lý nước bằng Virkon® A liều 0,7 kg/1.000 m³ nước ao hoặc cho vào các túi vải, treo xung quanh lồng bè để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
+ Trộn cho ăn liên tục 5g Aqua C® Fish + 3g Grow Fish trong 1kg thức ăn, định kỳ từ 7 – 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho cá khi nhiệt độ thay đổi.
+ Khi phát hiện bệnh sớm cần phải điều trị ngay bằng kháng sinh BayMet® liều 5 – 10 gram + Aqua C® Fish liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc 1 kg BayMet®+ 1 kg Aqua C® Fish cho 3 – 5 tấn cá nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày. Tắm BayMet® với liều 2 - 5g/m³.