Lý Do Trung Quốc Thu Mua Cây Mắt Chuột "Cây Cứt Chuột",Cây Chay,Bưởi

  • Thread starter nuoide
  • Ngày gửi
Chào các bác...

Những năm gần đây Trung Quốc liên tục thu mua nhiều mặt hàng của VN.

Gần đây nhất những lái buôn của TQ sang khu vực Quảng Ninh thu mua một số loại cây rất dân giã của Vn như: Bưởi" chỉ cần cây to cổ thụ,không cần biết chất lượng trái.
Một cây khác như cây Chay.Quả chuyên dùng đánh chua,kho cá ... họ mua cây cổ thụ

Những cây này được lý giải là mua để làm cây công trình không biết có đúng không nữa.

Một cây khác là cây mắt chuột,cứt chuột chỉ mua cây gốc to > 10cm . Em đang nghi cây này là cây dược liệu quý vì nó mua cả cây đã chết,khô... chỉ cần gốc to...Đã có một số người bán được lên đến vài chục triệu một gốc to > 10-15cm..

Tìm hiểu trên mạng hoàn toàn ko có thông tin ... nay em post mấy cái hình của cây này để các bác tham khảo... Cây rất giống cây ngâu . Thân gỗ.Chỉ mọc ở đồi ven biển.Thân cứng,rễ màu vàng.có mùi thơm rất chi là dễ chịu.....

IMG0549A.jpg
IMG0547A.jpg
IMG0546A.jpg


IMG0545A.jpg
IMG0550A.jpg
IMG0548A.jpg
 


Một cây khác là cây mắt chuột,cứt chuột chỉ mua cây gốc to > 10cm

Phải cây này không Bác ơi ?
[h=1]Răng cưa tía [/h]Răng cưa tía, Cây cứt chuột - Lindernia ruellioides (Colsm.) Pennell (Gratiola ruellioides Colsm.), thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
Mô tả: Cây thảo nhiều năm, bò dài 0,1-0,5m, có rễ bất định; cành có lông thưa. Lá có phiến bầu dục, dài 1-5cm, rộng 0,8-2,5cm, mép có răng khít, cao đến 2mm, hai mặt nhám, gân phụ không rõ; cuống 5-20mm. Chùm ít hoa, đài 7-9mm, không lông; tràng cao 12-15mm, đỏ điều nhạt hay tim tím, môi dưới 3 thuỳ; nhị sinh sản 2, lép 2, dài 2-3mm. Quả nang dài 1-2cm, nhọn.
Ra hoa quả quanh năm.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Linderniae Ruellioidis; ở Trung Quốc có tên là Hán điền thảo
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, ở Ðông dương, ở Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Tân Ghinê. Người ta gặp chúng ở những nơi ẩm ướt, dọc các sông, trong các ruộng từ vùng thấp tới vùng cao khoảng 1400m, khắp nước ta. Thu hái toàn cây quanh năm, thường dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng lý khí hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống, giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Dân gian dùng lá cây giã đắp trị đau mắt. Ở Ấn Độ (Assam), lá được dùng đắp ngoài trị lở ở da.
Ở Trung Quốc, vùng Vân Nam, cây được dùng trị bế kinh, đau bụng kinh, đau dạ dày, hồng lỵ, viêm miệng (mép), viêm tuyến sữa, viêm tuyến hạch và dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, mụn nhọt sưng đau, rắn độc cắn, chó dại cắn. Ở Quảng Ðông (Trung Quốc) cây còn dùng trị trẻ em cam tích.
Ðơn thuốc: Chữa đau mắt: Răng cưa tía tươi 10-25g, phối hợp với hoa Cỏ bạc đầu và ngọn Cây loét mồm, rửa sạch, giã nhỏ, gói vào vải sạch đắp, ngày một lần.

http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/rangcuatia.htm
 
, bò dài 0,1-0,5m

Cây này thân gỗ mọc thẳng và xoè tán bác ơi ....Lá của nó bé như là ngâu nghĩa là chỉ bé bằng ngón tay đứa trẻ con thôi khôi dài 1-5cm như bài trên đâu ... Chắc chắn ko phải rồi
 
NHỮNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƯ
Gần đây Trung Quốc đã công bố rất nhiều nghiên cứu liên quan đến tác dụng điều trị ung thư của các thuốc Trung y, chủ yếu là cây thuốc. So sánh với các tài liệu dược liệu của nước ta tôi bước đầu thấy có các cây thuốc sau đây có mặt ở nước ta:
1-Cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata) , còn gọi là cây Cỏ xước, Hoài ngưu tất, twotooth Achyranthes: Sử dụng cành lá và rễ phơi khô

image001.jpg

image002.jpg

2-Cây Nam Sa sâm (Adenophora tetraphylla), còn gọi là cây Bào sa sâm, Fourleaf Ladybell: Sử dụng rễ khô.
image003.jpg


3-Cây Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis), còn gọi là cây Thiên đông, Thiên môn, Dây tóc tiên: Sử dụng rễ khô
image004.jpg
image005.jpg

4-Cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala), còn gọi là Đông truật, Ư truật, Triết truật, Largehead Atractylodes: Sử dụng rễ khô.
image006.jpg
image007.jpg
image008.jpg

5-Cây Xạ can (Belamcanda sinensis), còn gọi là cây rẻ quạt , la cho, Iris tigré, Blackberrylily: Sử dụng căn hành (thân rễ) khô
image009.jpg

6- Cây Rung rúc (Berchemia lineata), còn gọi là cây Rút dế, cứt chuột, Đồng bìa, Lineat Supplejack: Sử dụng rễ khô
image010.jpg
image011.gif

7-Cây Đơn buốt (Bidens bipinnata), còn gọi là cây Đơn kim, Cỏ Quỷ trâm, Spanishneedles: Sử dụng phần trên mặt đất.
image013.jpg
image014.jpg

8-Cây Tâm giá (Capsella bursa-pastoris),còn gọi là cây Rau tề, Tề thái hoa, Shepherdspurse: Sử dụng bộ phận trên mặt đất phơi khô.
image015.jpg
image017.jpg

9-Cây Cúc hoa trắng (Chrysanthemum indicum),còn gọi là cam cúc hoa, Cúc điểm vàng, Hoàng cúc: Sử dụng hoa khô.
image018.jpg

10-Cây Ý dĩ (Coix lachryma-jobi), còn gọi là cây Dĩ mễ, Dĩ nhân, Ý dĩ nhân, Bo bo: Sử dụng nhân hạt chín phơi khô
image019.jpg
image020.jpg

11-Cây Thài lài trắng (Commelina communis) còn gọi là Cỏ lài trắng, Cỏ chân vịt, Áp chích thảo,Common Dayflower: Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô
image021.jpg
image023.jpg

12-Cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata), còn gọi là cây Hoàn lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch, Tricuspid Cudrania: Sử dụng thân cành phơi khô
image024.jpg
image026.jpg

13-Cây Nghệ (Curcuma longa), còn gọi là cây Uất kim, Khương hoàng, Safran des Indes, Tumeric: Sử dụng thân rễ (củ)
image028.jpg
image030.jpg

14-Cây Thỏ ty tử, Tơ hồng (Cuscuta sinensis), còn gọi là Đậu ký sinh, Miễn tử: Sử dụng hạt cây tơ hồng
image031.jpg
image032.jpg
image033.jpg

15-Cây Thạch hộc (Dendrobium nobile), còn gọi là cây kim thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo: Sử dụng thân cây tươi hoặc khô.
image034.jpg
image035.jpg


http://vietsciences.free.fr/timhieu/khoahoc/ykhoa/caythuocnam01.htm


16-Cây Cúc áo (Eclipta prostrata), còn gọi là cây Hoa cúc áo, Ngổ áo, Nụ áo lớn, Hắc chấp thảo, Cresson de Para, Yerbadetajo: Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
image036.jpg
image037.jpg

17-Cây Cỏ mần trầu (Eleusine indica), còn gọi là Cỏ ngưu cân, Sam tử, Tất suất, Cỏ vườn trầu, Cỏ dáng, Cỏ bắc, Chỉ tía, Thiên cân Sử dụng toàn cây phơi khô.
image038.jpg
image039.jpg

18-Cây Sung thằn lằn, Trâu cổ (Ficus pumila), còn gọi là cây Sung thằn lằn, Trâu cổ, Climbing Fig: Sử dụng đế hoa khô.
image040.jpg
image041.jpg

19-Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), còn gọi là Nấm mộc chi, nấm Lim,
nấm trường thọ, Lucid Ganoderma (đã nuôi trồng nhân tạo được): Sử dụng mũ nấm khô
image042.jpg
image043.gif


20-Cây Bồ kết (Gleditschia sinensis), còn gọi là Cây tạo giác, Tạo giáp, Man khét, Thiên đinh, Tạo đinh, Chinese Honeylocust: Sử dụng gai khô
image044.jpg
image045.jpg

21-Cây Cam thảo bắc (Glycyrrhiza glabra), còn gọi là cây Cam thảo, Sinh cam thảo, Quốc lão, Quang quả cam thảo, Hồng cam, Liquorice: Sử dụng căn hành và rễ khô.
image046.jpg
image047.jpg

22-Cây Bông vải (Gossypium herbaceum) còn gọi là Miên hoa, Thảo miên, Thổ hoàng kỳ, Levant cotton: Sử dụng rễ khô.
image048.jpg
image049.jpg

23-Cây Phù dung (Hibiscus mutabilis) còn gọi là cây Mộc liên, Địa phù dung, Hoa cửu đầu, Hoa tam biến, Cottonrose Hibiscus : Sử dụng lá khô
image050.jpg
image051.jpg

24-Cây Ban Nhật ( Hypericum japonicum), còn gọi là cây Điền cơ hoàng, Cỏ Hoàng hoa, Cỏ Đối diệp, Japonese St. John’swort : Sử dụng toàn cây phơi khô.
image052.jpg
image053.jpg

25-Cây Bóng nước (Impatiens balsamina) còn gọi là cây Nắc nẻ, Móng tay lồi, Hoa Phượng tiên, Cấp tính tử, Bông móng tay, Garden balsam: Sử dụng toàn cây phơi khô và hạt khô.
image054.jpg
image055.jpg

26-Cây Ích mẫu (Leonurus heterophyllus), cây Sung úy, Chói đèn , Hồng y ngải, Khôn thảo, Motherwort: Sử dụng phần trên mạt đất.
image056.jpg
image057.jpg

27-Cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile) còn gọi là cây Toái cốt tử, Trúc diệp mạch đông, Mễ thân thảo, Sơn kê mễ, Kim kê mễ : Sử dụng cành lá khô.
image058.jpg
image060.jpg

28-Cây Chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata) còn gọi là cây Tạc tương thảo, Tam diệp toan, Toan vị thảo, Chua me ba chìa, Creeping Woodsorrel : Sử dụng toàn cây phơi khô.
image061.jpg
image062.jpg

29-Cây Bảy lá một hoa (Paris polyphylla) còn gọi là cây Thất diệp nhất chi hoa, Độc cước liên, Thiết đăng đài, Chi hoa đầu, Tảo hưu, Thảo hà xa, Trọng lâu, Thất tử liên, Đăng đài thất, Paris: Sử dụng củ (thân hành) khô.
image063.jpg
image064.jpg
image065.jpg


--------

30- Cây Sơn từ cô (Pleione bulbocodioides) còn gọi là cây Mao từ cô, Băng cầu tử, Bulbocodioides Pleione: Sử dụng thân hành khô
image066.jpg
image067.jpg

31- Cây Rau đắng (Polygonum aviculare) còn gọi là cây Xương cá, Càng tôm, Biển súc, Đại biển súc,Trúc tiết thảo , Common knotgrass : Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
image069.jpg
image070.jpg

32- Cây Củ cốt khí (Polygonum cuspidatum) còn gọi là cây Hoạt huyết đan, Tử kim long, Ban trượng căn, Hổ trượng căn, Điền thất, Hoa ban trúc, Đại diệp xà tổng quản, Toan đồng trúc, Giant Knotweed: Sử dụng rễ và phần trên mặt đât phơi khô.
image071.jpg
image073.jpg

33- Cây Má ngọ (Polygonum perfoliatum) còn gọi là cây Nghể xuyên lá, Hà bạch thảo, Lê đầu thích, Xà đảo thoái, Perfoliate Knotweed: Sử dụng phần trên mặt đất.
image074.jpg
image075.jpg

34-Cây Răm nước (Polygonum hydropiper) còn gọi là cây Nghể, Thủy liễu, Lạt liễu, Red-kness: Sử dụng toàn cây phơi khô.
image076.jpg
image077.jpg


35- Cây Hạ khô thảo (Prunella vulgaris) còn gọi là cây Thiết sắc thảo, Common Selfheal: Sử dụng chùm quả khô.
image078.jpg
image079.jpg


36- Cây Phá cố chỉ (Psoralea corylifolia) còn gọi là cây Phá cố tử, Bổ cốt chỉ, Hồ cửu tử, Hà lan hiện, Malaytea Scurfpea: Sử dụng quả chín phơi khô.
image080.jpg
image082.jpg

37- Cây Seo gà (Pteris multifida) còn gọi là cây Phượng vĩ thảo, Kim kê vĩ, Tỉnh khẩu biên thảo, Chinese Brake: Sử dụng toàn cây phơi khô.
image084.jpg
image085.jpg

38- Cây Sắn dây (Pueraria thompsoni) còn gọi là cây Cát căn, Cam cát căn, Phấn cát, Can cát, Cát đằng, Kudzuvine: Sử dụng rễ khô.
image087.jpg
image089.jpg

39- Cây Thạch vĩ ( Pyrrhosia lingua) còn gọi là cây Thạch bì, Kim tinh thảo, Kiếm thảp, Kim thang chủy, Shearer’s Pyrrosia: Sử dụng lá khô.
40- Cây Sinh địa (Rehmannia glutinosa) còn gọi là Địa hoàng, Thục địa: Sử dụng rễ khô.
image090.jpg
image091.jpg


41- Cây Đại hoàng (Rheum officinale) còn gọi là cây Xuyên đại hoàng, tướng quân, Sinh quân, Hương đại hoàng, Mã đế hoàng, Rhubarb: Sử dụng rễ và căn hành khô.
image093.jpg

42- Ngũ bội tử (Galla sinensis) còn gọi là Bách trùng thương, Bách dược tiễn, Chinese Gall- là tổ của sâu Melaphis sinensis, Schlechtenladia sinensis, thường ký sinh trên các cây Muối (Rhus sinensis) còn gọi là cây Diêm phu mộc. Lấy về vào tháng 9, hấp chết sâu rồi phơi khô để sử dụng.
image095.jpg
image097.jpg


43- Cây Kim anh (Rosa laevigata) còn gọi là cây Thích lê tử, Đường quân tử, Thích đầu, Kim anh tử, Hoàng trà bình, Cherokee Rose: Sử dụng rễ khô
image099.jpg
image101.jpg

44-Rong Mơ (Sargasum fusiforme) còn gọi là Dương thê thái, Hải đới hoa, lạc thủ, Seaweed: Sử dụng rong phơi khô
image103.jpg
image105.gif


44- Cây Hồng đằng (Sargentodoxa cuneata) còn gọi là cây Thuyết đằng, Đại hoạt huyết, Huyết thông, Đại huyết thông, Sargengloryvine: Sử dụng thân cành phơi khô.
image107.jpg

45-Cây Hàm ếch (Saururus sinensis) còn gọi là cây Tam bạch thảo, Đường biên ngẫu, Bạch diện cô, Bạch thiệt cốt. Chinese Lizardtail: Sử dụng rễ (căn hành) hay toàn cây phơi khô.
image108.jpg

46- Cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis) còn gọi là cây Sơn trà, Thổ kim trà, Hoàng linh trà, baical Skullcap: sử dụng rễ khô.

image109.jpg
image111.jpg

47-Cây Thổ phục linh (Smilax glabra) còn gọi là Hồng thổ linh, Sơn trư phấn, Sơn kỳ lương, Linh phạn đoàn , Glabrous Greenbrier: Sử dụng rễ (căn hành) khô.
image113.jpg
image115.jpg
image117.jpg

48-Cây Dây toàn (Solanum lyratum) còn gọi là cây Già căn, Thục dương tuyền, Bạch mao đằng, Bittersweet : Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
image119.jpg
image121.jpg

49- Cây Lu lu đực (Solanum nigrum) còn gọi là cây Thù lù đực . Long quỳ, Thiên gia tử, Khổ quỳ, Black Nightshade: Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
image123.jpg
image125.jpg

50- Cây Khổ sâm cho rễ (Sophora flavescens) còn gọi là cây Dã hòe, Khổ cốt, Dã hòe, Sơn hòe tử, Lightyellow Sophora: Sử dụng rễ khô.
image127.jpg
image129.jpg

51- Cây Qua lâu (Trichosanthes kirilowii) còn gọi là cây Qua lâu, Thảo ca, Snakegourd: sử dụng vỏ quả và hạt.
image130.jpg
image132.jpg

52-Cây Mã tiên thảo (Verbena officinalis) còn gọi là cây Cỏ roi ngựa, Hồng đằng thảo, Thiết mã tiên, Phong cảnh thảo, European Verbena: Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
image133.jpg
image135.jpg
image137.jpg

53-Cây Niệt gió (Wikstroemia indica) còn gọi là cây Gió cánh, Liễu ca vương, Địa miên căn, Sơn ma bì, Indian Stringbush: Sử dụng thân ,lá và rễ.
image138.jpg


54- Cây Hạt sẻn (Zanthoxylum nitidum) còn gọi là cây Lưỡng diện châm, Hoa tiêu, Hoa tiêu thích, Sơn hồ tiêu thích, Ba tiêu, Sưng, Hoàng lực, Dã hoa tiêu, Xuyên tiêu, Nhập địa kim ngưu, Lưỡng diện thích, Shinileaf Pricklyash.
image140.jpg

Trong khi chờ đợi các nghiên cứu ở nước ta, bà con nên chú ý bảo vệ các cây nói trên nếu tìm thấy, đừng bán cho khách nước ngoài và cố gắng trồng thêm cho nhiều để bán cho các cơ sở nghiên cứu và sản xuất dược liệu.

image142.jpg
 
Last edited:
ban nuoide cho minh biet thong tin chi tiet hon ve cay nay nhe, co phai trong dan gian thuong goi la xay xoan rung khong ?
 
Bạn nhăắn tin cho mình như ng chính bản thâ n bạn lại thiêết lâập ko nhâận tin nhăắn tưừ nguoi khac

Cay này TQ thu MUa giá khá cao thô ng qua hêệ thôống thuong lái cay chi co ơở Vùng Biêển thì phải
 
muốn trồng nhiều cây nhưng sợ ko ai mua. cây lan thạch hộc bạn biết nơi tiêu thụ ko vậy nuoide
 

Mình ko biết ... chỉ thấy trên mạng nói bán giá cao thôi ... mình ko quan tâm đến những loại này bạn ạ
 


Back
Top