Thực phẩm là một trong những nhu yếu phẩm không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mọi người, cung cấp nguồn dinh dưỡng, bổ sung những tiêu hao mất đi trong sinh hoạt, duy trì cuộc sống khỏe mạnh, phát triển.
Vệ sinh TP là tất cả các biện pháp phòng ngừa được tiến hành nhằm phòng tránh các vi sinh có mặt ở môi trường xung quanh gây nguy hại tới an toàn TP và có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng.
An toàn VSTP là khả năng không gây độc của TP đối với con người, là khái niệm có nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc TP không chỉ giới hạn ở vi sinh vật, trong chất lượng có an toàn, trong an toàn có VSTP.
ATVSTP rất quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày. Liên quan đến sức khỏe, thể chất, đến nguồn nhân lực phát triển đất nước. Đóng góp quan trọng vào việc duy trì nòi giống dân tộc cường tráng, trí tuệ. Đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Người tiêu dùng ngày càng chú ý lựa chọn "sản phẩm sạch".
Đảm bảo ATVSTP là đảm bảo cả chuỗi cung cấp TP từ "trang trại đến bàn ăn" tức là lúc lựa chọn cây con giống, đất, nước, môi trường nuôi, cấy đến thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực vật, thu hái, bảo quản, chế biến, vận chuyển TP đến người tiêu dùng. Bất kỳ một mắt xích nào trong chuỗi TP trên không đảm bảo cũng sẽ dẫn đến TP không an toàn cho người sử dụng.
Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm chất lượng VSATTP. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ có chỉ đạo hàng năm tổ chức "Tháng hành động vì chất lượng VSATTP" để huy động toàn thể nhân dân, các cấp chính quyền, các đoàn thể tham gia vào việc lập lại trật tự, kỷ cương trong bảo đảm VSATTP.
Với chủ đề “Giữ vững cam kết về trách nhiệm của Doanh nghiệp với ATVSTP“, Tháng hành động vì chất lượng ATVSTP năm 2010 sẽ được tổ chức từ ngày: 15/4 – 15/5, với nhiều hoạt động thiết thực. Với mục đích huy động các thành phần xã hội tham gia vào công tác bảo đảm chất lượng VSATTP của Doanh nghiệp, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm và ngộ độc TP, góp phần tạo dựng thương hiệu TP Việt Nam đặc sắc, đa dạng và an toàn. Đảm bảo TP có chất lượng, phù hợp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản hưởng ứng Tháng hành động vì chất lượng ATVSTP cần áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật từ khâu sản xuất giống, nuôi thương phẩm, thu hoạch và chế biến sản phẩm. Giai đoạn nuôi thương phẩm cần thực hiện một số nguyên tắc, biện pháp cụ thể sau:
I. Nguyên tắc chung:
1. Địa điểm và công trình nuôi: Phải được xây dựng ở khu vực không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt. Công trình nuôi phải xây dựng đúng kỹ thuật, có cống cấp và thoát nước riêng biệt, có bờ vững chắc, không bị rò rỉ.
2. Thức ăn: Không bị nhiễm nấm mốc, không trộn các hóa chất, kháng sinh đã bị cấm, không trộn hormone kích thích sinh trưởng. Đảm bảo theo 4 định: định lượng, định thời gian, định địa điểm, định số lần cho ăn giúp tôm, cá hấp thụ tốt nhất dinh dưỡng trong thức ăn.
3. Nước: Phải từ nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi các nguồn chất thải từ các trại chăn nuôi chưa qua xử lý, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy, khu công nhiệp nhằm kiểm soát được các nguồn lây nhiễm do vi sinh vật (mầm bệnh, coliform và fecal coliform) hoặc hóa chất (hóa chất gây độc, kim loại nặng...). Nước phải được kiểm soát trước khi lấy vào và khi thải ra môi trường.
4. Quản lý sức khỏe: Thường xuyên kiểm tra tốc độ sinh trưởng và sức khỏe của tôm, cá nuôi. Tiến hành các biện pháp phòng bệnh. Khi xuất hiện bệnh phải xử lý sớm, tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh TS.
5. Các khu vệ sinh, công trình phụ của công nhân phải được bố trí xa khu vực nuôi, rác thải sinh hoạt và khu chăn nuôi phải được xử lý tốt tránh nhiễm bẩn ao, đầm nuôi.
6. Các dụng cụ như: lưới, vợt, máy móc... sử dụng cho ao nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ và bảo quản tốt sau khi sử dụng.
II. Biện pháp (10 cần, 6 không):
A. 10 cần:
1. Tham gia chương trình thực hành nuôi tốt (GAP) và quy tắc nuôi tôm có trách nhiệm (CoC) do cơ quan trung ương và địa phương triển khai.
2. Tham gia tập huấn về kiến thức đảm bảo VSATTP và kỹ thuật NTTS.
3. Thả giống theo đúng Lịch thời vụ.
4. Chỉ thả nuôi con giống đã được kiểm dịch (có phiếu kiểm dịch đính kèm từng lô con giống).
5. Mua thuốc thú y theo chỉ dẫn của người có chứng chỉ hành nghề thú y TS và chỉ mua loại thuốc thú y, thức ăn... có nhãn đầy đủ.
6. Bảo quản riêng từng loại thức ăn, hóa chất ở nơi khô ráo, tránh lẫn lộn.
7. Ghi đầy đủ thông tin chế độ ăn, loại thức ăn, thuốc thú y TS, hóa chất trong suốt quá trình nuôi trồng. Thực hiện cung cấp thông tin cho hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm TS.
8. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc điều tra vùng nuôi và lấy mẫu TS nuôi để kiểm soát dư lượng các chất độc hại.
9. Trước khi thu hoạch, thực hiện lấy mẫu kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng. Thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng tình hình dịch bệnh xảy ra tại ao nuôi và vùng lân cận.
10. Khi thu hoạch, làm tờ khai xuất xứ TS nuôi và giao cho cơ sở chế biến hoặc cơ sở thu mua cùng với phiếu kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm.
B. 6 không:
1. Không sử dụng các chất thuộc danh mục hóa chất, kháng sinh cấm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng NN&PTNT.
2. Không sử dụng nhóm Fluoroquionolones trong sản xuất, kinh doanh TS xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ.
3. Không lạm dụng hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng để phòng và chữa bệnh cho TS.
4. Không sử dụng các loại thức ăn bị mốc, thuốc thú y... quá hạn sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc thành phần.
5. Không thu hoạch TS nuôi từ vùng nuôi do Nafiqad thông báo cấm thu hoạch.
6. Không xả nước và các chất thải từ ao, đầm nuôi khi chưa được xử lý ra môi trường xung quanh.
<!--Tac gia-->
Vệ sinh TP là tất cả các biện pháp phòng ngừa được tiến hành nhằm phòng tránh các vi sinh có mặt ở môi trường xung quanh gây nguy hại tới an toàn TP và có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng.
An toàn VSTP là khả năng không gây độc của TP đối với con người, là khái niệm có nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc TP không chỉ giới hạn ở vi sinh vật, trong chất lượng có an toàn, trong an toàn có VSTP.
ATVSTP rất quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày. Liên quan đến sức khỏe, thể chất, đến nguồn nhân lực phát triển đất nước. Đóng góp quan trọng vào việc duy trì nòi giống dân tộc cường tráng, trí tuệ. Đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Người tiêu dùng ngày càng chú ý lựa chọn "sản phẩm sạch".
Đảm bảo ATVSTP là đảm bảo cả chuỗi cung cấp TP từ "trang trại đến bàn ăn" tức là lúc lựa chọn cây con giống, đất, nước, môi trường nuôi, cấy đến thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực vật, thu hái, bảo quản, chế biến, vận chuyển TP đến người tiêu dùng. Bất kỳ một mắt xích nào trong chuỗi TP trên không đảm bảo cũng sẽ dẫn đến TP không an toàn cho người sử dụng.
Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm chất lượng VSATTP. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ có chỉ đạo hàng năm tổ chức "Tháng hành động vì chất lượng VSATTP" để huy động toàn thể nhân dân, các cấp chính quyền, các đoàn thể tham gia vào việc lập lại trật tự, kỷ cương trong bảo đảm VSATTP.
Với chủ đề “Giữ vững cam kết về trách nhiệm của Doanh nghiệp với ATVSTP“, Tháng hành động vì chất lượng ATVSTP năm 2010 sẽ được tổ chức từ ngày: 15/4 – 15/5, với nhiều hoạt động thiết thực. Với mục đích huy động các thành phần xã hội tham gia vào công tác bảo đảm chất lượng VSATTP của Doanh nghiệp, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm và ngộ độc TP, góp phần tạo dựng thương hiệu TP Việt Nam đặc sắc, đa dạng và an toàn. Đảm bảo TP có chất lượng, phù hợp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản hưởng ứng Tháng hành động vì chất lượng ATVSTP cần áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật từ khâu sản xuất giống, nuôi thương phẩm, thu hoạch và chế biến sản phẩm. Giai đoạn nuôi thương phẩm cần thực hiện một số nguyên tắc, biện pháp cụ thể sau:
I. Nguyên tắc chung:
1. Địa điểm và công trình nuôi: Phải được xây dựng ở khu vực không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt. Công trình nuôi phải xây dựng đúng kỹ thuật, có cống cấp và thoát nước riêng biệt, có bờ vững chắc, không bị rò rỉ.
2. Thức ăn: Không bị nhiễm nấm mốc, không trộn các hóa chất, kháng sinh đã bị cấm, không trộn hormone kích thích sinh trưởng. Đảm bảo theo 4 định: định lượng, định thời gian, định địa điểm, định số lần cho ăn giúp tôm, cá hấp thụ tốt nhất dinh dưỡng trong thức ăn.
3. Nước: Phải từ nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm bởi các nguồn chất thải từ các trại chăn nuôi chưa qua xử lý, nước thải sinh hoạt, nước thải từ các nhà máy, khu công nhiệp nhằm kiểm soát được các nguồn lây nhiễm do vi sinh vật (mầm bệnh, coliform và fecal coliform) hoặc hóa chất (hóa chất gây độc, kim loại nặng...). Nước phải được kiểm soát trước khi lấy vào và khi thải ra môi trường.
4. Quản lý sức khỏe: Thường xuyên kiểm tra tốc độ sinh trưởng và sức khỏe của tôm, cá nuôi. Tiến hành các biện pháp phòng bệnh. Khi xuất hiện bệnh phải xử lý sớm, tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh TS.
5. Các khu vệ sinh, công trình phụ của công nhân phải được bố trí xa khu vực nuôi, rác thải sinh hoạt và khu chăn nuôi phải được xử lý tốt tránh nhiễm bẩn ao, đầm nuôi.
6. Các dụng cụ như: lưới, vợt, máy móc... sử dụng cho ao nuôi phải được vệ sinh sạch sẽ và bảo quản tốt sau khi sử dụng.
II. Biện pháp (10 cần, 6 không):
A. 10 cần:
1. Tham gia chương trình thực hành nuôi tốt (GAP) và quy tắc nuôi tôm có trách nhiệm (CoC) do cơ quan trung ương và địa phương triển khai.
2. Tham gia tập huấn về kiến thức đảm bảo VSATTP và kỹ thuật NTTS.
3. Thả giống theo đúng Lịch thời vụ.
4. Chỉ thả nuôi con giống đã được kiểm dịch (có phiếu kiểm dịch đính kèm từng lô con giống).
5. Mua thuốc thú y theo chỉ dẫn của người có chứng chỉ hành nghề thú y TS và chỉ mua loại thuốc thú y, thức ăn... có nhãn đầy đủ.
6. Bảo quản riêng từng loại thức ăn, hóa chất ở nơi khô ráo, tránh lẫn lộn.
7. Ghi đầy đủ thông tin chế độ ăn, loại thức ăn, thuốc thú y TS, hóa chất trong suốt quá trình nuôi trồng. Thực hiện cung cấp thông tin cho hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm TS.
8. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc điều tra vùng nuôi và lấy mẫu TS nuôi để kiểm soát dư lượng các chất độc hại.
9. Trước khi thu hoạch, thực hiện lấy mẫu kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng. Thông báo kịp thời cho cơ quan chức năng tình hình dịch bệnh xảy ra tại ao nuôi và vùng lân cận.
10. Khi thu hoạch, làm tờ khai xuất xứ TS nuôi và giao cho cơ sở chế biến hoặc cơ sở thu mua cùng với phiếu kiểm tra dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm.
B. 6 không:
1. Không sử dụng các chất thuộc danh mục hóa chất, kháng sinh cấm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ trưởng NN&PTNT.
2. Không sử dụng nhóm Fluoroquionolones trong sản xuất, kinh doanh TS xuất khẩu vào thị trường Mỹ và Bắc Mỹ.
3. Không lạm dụng hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng để phòng và chữa bệnh cho TS.
4. Không sử dụng các loại thức ăn bị mốc, thuốc thú y... quá hạn sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc thành phần.
5. Không thu hoạch TS nuôi từ vùng nuôi do Nafiqad thông báo cấm thu hoạch.
6. Không xả nước và các chất thải từ ao, đầm nuôi khi chưa được xử lý ra môi trường xung quanh.
<!--Tac gia-->
Nguyễn Tân - Trung tâm KNKN Quảng Nam