Nhận biết dây thìa canh trị bệnh tiểu đường

  • Thread starter hoahongvang
  • Ngày gửi
Dây thìa canh

Dây thìa canh

Phân loại khoa học
Giới (regnum): Plantae
(không phân hạng): Angiospermae
(không phân hạng): Eudicots
(không phân hạng): Asterids
Bộ (ordo): Gentianales
Họ (familia): Apocynaceae
Phân họ (subfamilia): Asclepiadoideae
Tông (tribus): Marsdenieae
Chi (genus): Gymnema
Loài (species): G. sylvestre
Tên hai phần
Gymnema sylvestre
R. Br.

Dây thìa canh, dây muối hay lõa ti rừng (danh pháp hai phần: Gymnema sylvestre) là một loài cây thân thảo thuộc chi Lõa ti (Gymnema) họ Apocynaceae, bản địa của rừng nhiệt đới miền nam và miền trung Ấn Độ.
Mục lục

1 Mô tả
2 Nơi sống và thu hái
3 Thành phần hóa học
4 Tính vị, tác dụng
5 Công dụng, chỉ định và phối hợp
6 Liên kết khác

Mô tả

Dây leo cao 6–10 m, nhựa mủ màu vàng. Thân có lóng dài 8–12 cm, đường kính 3mm, có lỗ bì thưa. Lá có phiến bầu dục, trứng ngược, dài 6–7 cm, rộng 2,5–5 cm, đầu nhọn, có mũi, gân phụ 4-6 cặp, rõ ở mặt dưới, nhăn lúc khô; cuống dài 5–8 mm. Hoa nhỏ, màu vàng, xếp thành xim dạng tán ở nách lá, cao 8 mm, rộng 12–15 mm; đài có lông mịn và rìa lông; tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ là 5 răng. Quả đại dài 5,5 cm, rộng ở nửa dưới; hạt dẹp, lông mào dài 3 cm.

Cây ra hoa vào tháng 7 và đậu quả vào tháng 8.
Nơi sống và thu hái

Thường mọc trong các bờ bụi, hàng rào tại một số nơi ở miền Bắc Việt Nam từ Hải Hưng, Hải Phòng, Hà Bắc, Ninh Bình tới Thanh Hoá. Còn phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Thu hái các bộ phận của toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hóa học

Thành phần hóa học có hoạt tính sinh học chính của dây thìa canh là acid gymnemic, một hoạt chất thuộc nhóm saponin triterpenoid. Ngoài ra, cây còn chứa các thành phần khác như flavone, anthraquinone, hentri-acontane, pentatriacontane, α và β- chlorophylls, phytin, resins, d-quercitol, acid tartaric, acid formic, acid butyric, lupeol, ... Dịch chiết cây cũng cho thấy có thành phần alcaloid.

Acid gymnemic có tác dụng giảm đường huyết, kháng ngọt và hoạt tính chống viêm.
Star of life2.svg
Những thông tin y khoa của Wikipedia Tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế ý kiến chuyên môn. Trước khi sử dụng những thông tin này, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.
Tính vị, tác dụng

Lá và acid gymnemic không có tác dụng kháng khuẩn. Tác dụng độc của nó biểu hiện bởi các trạng thái làm ăn kém ngon, ỉa chảy, suy nhược. Nó kích thích tim và hệ thống tuần hoàn, gây bài tiết nước tiểu. Thuốc có tác dụng gián tiếp lên sự tiết insulin của tuỵ tạng, làm giảm glucoza-niệu, làm mất vị ngọt của đường và các vị đắng của thuốc đắng trong một vài giờ. Lá cũng có tính chất nhuận tràng do có các dẫn xuất anthraquinon; còn có tính gây nôn. Rễ cũng có tác dụng gây nôn và long đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thường dùng trị đái đường, với liều 4g lá khô đủ để làm ngưng glucoza-niệu. Lá cũng dùng làm thuốc dễ tiêu hoá, còn dùng tán thành bột để chống độc, ở Ấn Độ, người ta dùng đắp lên vết cắn và dùng sắc uống trong để trị rắn độc cắn. Ở Trung Quốc, người ta dùng cả cây bỏ rễ và quả làm thuốc trị phong thấp tê bại, viêm mạch máu, rắn độc cắn, trĩ và các vết thương do dao, đạn; còn dùng diệt chấy rận.
 




Back
Top