NUÔI GÀ THỊT - NUÔI GÀ ÐẺ

  • Thread starter Guest
  • Ngày gửi
CHỌN GIỐNG GÀ NUÔI THỊT


Để kinh doanh , chọn những giống gà chuyên thịt có năng suất cao .

Nuôi ít để dùng trong gia đình, chọn những giống gà kiêm dụng , cả thịt và trứng .

Chọn những con khoẻ mạnh , lanh lẹ , lông mượt khô và bóng , không khuyết tật như : hở rốn , bụng xanh đen , bụng mềm căng đầy nước , da bụng mỏng , mù mắt vẹo mỏ, chân cong

KỸ THUẬT NUÔI

* GIAI ĐOẠN ÚM ( Tuần 1-3 )


+ Tuần thứ nhất :


Chuồng úm : Sườn bằng gỗ , chung quanh ốp vỉ tre hai lưới thép . Xung quanh và trên nắp che bọc bằng giấy hoặc nylon để giữ ấm , hoặc đèn . Nhiệt độ úm 35-33oC . Lót giấy sàn chuồng .

Chăm sóc : Gà mới đem về còn mệt , không cho ăn liền . Nên cho uống nước pha Vitamin C 500mg/lít . Có thể cho gà nhịn ăn 1-2 ngày đầu vì chúng còn lòng đỏ trong bụng . Nếu cho ăn thì cho ăn bột bắp nhuyễn .


- Từ ngày thứ 3, cho ăn thức ăn hỗn hợp chứa 21 % đạm .


- 4 ngày đầu cho uống thuốc pha kháng sinh : Chloramphenicol , Tetracylin 500 mg/ lit


- Thay giấy lót chuồng hàng ngày


- Ngày thứ 3 ngừa dịch tả hệ 2 ( gà con ) . Nhỏ mắt mũi mỗi nơi một giọt .


- Ngày thứ 7 ngưà bệnh Gumboro .


+ Tuần thứ hai :


- Nhiệt độ úm còn 33-310C . Mật độ nhốt 85con / m2 .Cho ăn thức ăn hỗn hợp 21% đạm và rau xanh .


- Ngày thứ 10 : Ngừa trái : Lọ 100 liều + 1cc nước sinh lý . Dùng hai kim máy may buộc vào đầu que ngắn . Nhúng vaccin và đâm thủng màng mỏng cánh .


+ Tuần thứ ba :


- Nhiệt độ úm giảm từ 310C xuống 29 0C


- Mật độ nhốt 65 con / m2 . Cho ăn thức ăn hỗn hợp 21% đạm và rau xanh .


- Cho uống nước pha kháng sinh Chloramphenicol , Tetracycin + Furazolidon để ngừa bệnh cầu trùng .


- Ngày 21 : ngừa lại bệnh dịch tả hệ 2 ( tương tụ lần đầu ) hoặc cho uống Lasota .



* GIAI ĐOẠN GÀ GIÒ (Tuần thứ 4-8 )

- Cho ăn thức ăn hỗn hợp 21% đạm và rau xanh .


- Tuần thứ 4 : mật độ 60 con / m2 . Chủng ngừa lần 2 bệnh Gumbogo .


- Tuần 5 : chuyển sang chuồng nền trấu , 55 con / m2


- Tuần 6 : Ngừa toi hoặc cho uống nước pha kháng sinh .


- Tuần 8 : Ngừa dịch tả hệ 1 ( gà lớn ) . Chọn và giữ lại những con gà
tốt . Mật độ 35 con / m2


* GIAI ĐOẠN VỖ BÉO ( Tuần thứ 9 -21 )


- Mật độ nhốt 20 - 30 con / m2


- Cho ăn thức ăn hỗn hợp chứa 19- 20 % đạm và rau xanh .

NUÔI GÀ ÐẺ


1 . CHỌN GIỐNG GÀ ĐẺ


- Nên chọn những giống có năng suất cao .



2 . KỸ THUẬT NUÔI



* GIAI ĐOẠN ÚM



* GIAI ĐOẠN GÀ GIÒ ( Tương tự như gà thịt )



* GIAI ĐOẠN GÀ HẬU BỊ ( Tuần 9 - 21 )



-Mật độ nuôi : 20 - 25 con / m2

- Cho ăn thức ăn hỗn hợp chứa 16-17 % đạm , lượng thức ăn 80- 90 con / ngày . Chú ý không để gà quá mập ảnh hưởng đến năng suất trứng sau này


- Lúc 10 tuần : Ngừa Gumboro . Lúc 16 tuần , chích ngừa lại dịch tả hệ 1 (gà lớn ) . Tiêm dưới da ức , sau đó cứ 3 - 4 tiêm nhắc lại


- Tuần thứ 18 : ngừa Gumboro bằng vaccin chết . Mỗi tháng cho uống nước pha kháng sinh 3- 4 ngày cách quãng


- Sau tuần thứ 21 : Chọn những con giống tốt , lanh lợi , mồng tích đỏ , khoảng cách 2 xương chậu rộng lọt 2 ngón tay , khoảng cách 2 xương chậu và xương ức rộng lọt 3 ngón tay để nuôi đẻ .



* GIAI ĐOẠN GÀ ĐẺ ( Tuần thứ 22 trở đi )



- Từ tuần thứ 22 trở đi gà bắt đầu đẻ . Đặt các ổ quanh vách hoặc 4 góc chuồng


- Mật độ nhốt : 8 con / m2


- Cho ăn thức ăn hỗn hợp chứa 16- 17% đạm . Chú ý tăng lượng Canxi khoảng 3% vào khẩu phần . Tránh thay đổi thức ăn đột ngột và làm náo động đàn gà .


Gà nhanh chóng đạt tỉ lệ đẻ cao 80- 90 % sau khi đẻ 4-8 tuần . Sau đó sẽ đẻ giảm dần . Thời gian khai thác trứng 12-18 tháng tuỳ điều kiện nuôi .
Pen

 


Last edited:


Back
Top