Cách ước lượng nhu cầu thuốc tím:
- Liều lượng thuốc tím sử dụng phụ thuộc vào lượng vật chất hữu cơ trong môi trường nước. Vì vậy, việc ước lượng hàm lượng thuốc tím sử dụng là cực kỳ quan trọng. Nếu không, lượng thuốc tím sẽ phản ứng với vật chất hữu cơ, trở nên trung tính và không đủ độc lực để tiêu diệt mầm bệnh.
- Để ước lượng nhu cầu thuốc tím người nuôi có thể sử dụng 1 trong 2 cách dưới đây:
+ Cách 1: Phương pháp thông thường khi sử dụng thuốc tím là bắt đầu với liều 2 mg/l. Nếu sau khi xử lý thuốc tím, quá trình chuyển màu của nước từ tím sang hồng diễn ra trong vòng 8-12 giờ, nghĩa là lượng thuốc tím sử dụng đã đủ không cần tăng thêm. Tuy nhiên, nếu trong vòng 12 giờ xử lý, màu nước chuyển sang màu nâu, điều này được xác định là chưa đủ liều, do đó có thể thêm 1-2 mg/l nữa.
Thời gian xử lý thuốc tím thường được bắt đầu vào sáng sớm để có thể quan sát sự chuyển màu của thuốc tím trong 8-12 giờ.
+ Cách 2: Đầu tiên, lấy một cốc nước cất, cho vào 1g thuốc tím (tạm gọi là dung dịch chuẩn). Dùng 5 cốc khác, mỗi cốc lấy 1 lít nước ao. Lần lượt cho vào 5 cốc nước ao: 2, 4, 6, 8, 10 ml dung dịch chuẩn, khuấy đều. Đợi 15 phút, thấy cốc nào còn màu hồng thì lấy số ml của dung dịch chuẩn đã thêm vào cốc đó nhân với 2, ta sẽ được nồng độ (mg/l) thuốc tím cần dùng đối với môi trường nước hiện tại.
Liều dùng:
- Liều lượng tối đa để khử mùi vị và nước là 20 mg/l.
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc tím KMnO4:
+ Cần tính toán lượng nước trong ao để tránh lãng phí cũng như là đủ độc lực tiêu diệt mầm bệnh.
+ Không dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, iodine, H2O2,…
+ Nên kéo dài thời gian xử lý để tránh việc ngộ độc thuốc tím đối với thủy hải sản. Đồng thời cần theo dõi quan sát sức khỏe tôm cá sau khi xử lý.
+ Thuốc tím giảm khả năng diệt trùng dưới ánh sáng mặt trời hoặc ở nhiệt độ cao nên cần được bảo quản trong các thùng kín, được che chắn và không tiếp xúc với ánh sáng, thuốc nên được sử dụng khi trời mát.
- Ở liều lượng 2-4 mg/l có khả năng diệt khuẩn. Liều diệt khuẩn phải dựa vào mức độ chất hữu cơ trong nước. Vì vậy, tốt nhất nên dùng phương pháp ước lượng được mô tả ở phần trên.
- Liều 50 mg/l hoặc cao hơn có khả năng diệt được virút.
Liên hệ: 0896450906 (Ms.Phương)
- Liều lượng thuốc tím sử dụng phụ thuộc vào lượng vật chất hữu cơ trong môi trường nước. Vì vậy, việc ước lượng hàm lượng thuốc tím sử dụng là cực kỳ quan trọng. Nếu không, lượng thuốc tím sẽ phản ứng với vật chất hữu cơ, trở nên trung tính và không đủ độc lực để tiêu diệt mầm bệnh.
- Để ước lượng nhu cầu thuốc tím người nuôi có thể sử dụng 1 trong 2 cách dưới đây:
+ Cách 1: Phương pháp thông thường khi sử dụng thuốc tím là bắt đầu với liều 2 mg/l. Nếu sau khi xử lý thuốc tím, quá trình chuyển màu của nước từ tím sang hồng diễn ra trong vòng 8-12 giờ, nghĩa là lượng thuốc tím sử dụng đã đủ không cần tăng thêm. Tuy nhiên, nếu trong vòng 12 giờ xử lý, màu nước chuyển sang màu nâu, điều này được xác định là chưa đủ liều, do đó có thể thêm 1-2 mg/l nữa.
Thời gian xử lý thuốc tím thường được bắt đầu vào sáng sớm để có thể quan sát sự chuyển màu của thuốc tím trong 8-12 giờ.
+ Cách 2: Đầu tiên, lấy một cốc nước cất, cho vào 1g thuốc tím (tạm gọi là dung dịch chuẩn). Dùng 5 cốc khác, mỗi cốc lấy 1 lít nước ao. Lần lượt cho vào 5 cốc nước ao: 2, 4, 6, 8, 10 ml dung dịch chuẩn, khuấy đều. Đợi 15 phút, thấy cốc nào còn màu hồng thì lấy số ml của dung dịch chuẩn đã thêm vào cốc đó nhân với 2, ta sẽ được nồng độ (mg/l) thuốc tím cần dùng đối với môi trường nước hiện tại.
Liều dùng:
- Liều lượng tối đa để khử mùi vị và nước là 20 mg/l.
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc tím KMnO4:
+ Cần tính toán lượng nước trong ao để tránh lãng phí cũng như là đủ độc lực tiêu diệt mầm bệnh.
+ Không dùng thuốc tím chung với một số loại thuốc sát trùng khác như formaline, iodine, H2O2,…
+ Nên kéo dài thời gian xử lý để tránh việc ngộ độc thuốc tím đối với thủy hải sản. Đồng thời cần theo dõi quan sát sức khỏe tôm cá sau khi xử lý.
+ Thuốc tím giảm khả năng diệt trùng dưới ánh sáng mặt trời hoặc ở nhiệt độ cao nên cần được bảo quản trong các thùng kín, được che chắn và không tiếp xúc với ánh sáng, thuốc nên được sử dụng khi trời mát.
- Ở liều lượng 2-4 mg/l có khả năng diệt khuẩn. Liều diệt khuẩn phải dựa vào mức độ chất hữu cơ trong nước. Vì vậy, tốt nhất nên dùng phương pháp ước lượng được mô tả ở phần trên.
- Liều 50 mg/l hoặc cao hơn có khả năng diệt được virút.
Liên hệ: 0896450906 (Ms.Phương)
- Địa chỉ
- Trần đại nghĩa, tân tạo A, bình tân
- Số điện thoại
- 0896450906