ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NUÔI LƯƠN KHÔNG BÙN SỬ DỤNG THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP.
Mục đích: Chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế, không tranh đánh giá kỹ thuật nuôi.
(kỹ thuật nuôi xem như đã đạt yêu cầu, không nêu ở đây).
Nuôi thử nghiệm để lấy định mức trước khi nuôi nhiều.
CÁC GIẢ ĐỊNH KHI ĐẦU TƯ
Kỹ thuật nuôi:
- Các yếu tố môi trường (PH, nhiệt độ, NH3) phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của lươn nuôi.
- Giống được cung cấp ở trại uy tín.
- Tỷ lệ sống trung bình của lươn nuôi bằng TACN đạt 82%. Hệ số thức ăn trung bình TACN đạt 1,47 – 1,56 (theo đề tài của KS. Nguyễn Thị Mỹ Hằng - Trạm Khuyến nông TX Tân Châu)
- Hệ số để đánh giá:
+ Tỷ lệ sống trung bình của lươn nuôi bằng TACN đạt 80%.
+ Hệ số thức ăn trung bình TACN đạt 2;
- Nuôi thử nghiệm: 3.000 con lươn giống, trọng lượng 10kg (300 con/kg). Giả sử thông số này là chuẩn khi đong đếm)
- Thời gian nuôi: 7 tháng/lứa
- Thức ăn: 100% thức ăn công nghiệp cho cá con 40% độ đạm
- Ngày cho ăn 2 lần, 1 lần 2% trọng lượng cơ nuôi (4% ngày)
Xây dựng cơ bản
- Nuôi bạt nhựa, ô 4m2. Cứ 3.000 con giống thì sử dụng 2 ô nuôi, 1 ô trữ nước 6m2, hệ thống ống nhựa cấp nước phi 27, thoái nước phi 60. => chi phí lắp đạt 600.000 đồng, khấu hao đều 4 lần nuôi (không xây vì xây chi phí cao, khó tháo dở…)
- Các yếu tố như: nhà trại, bơm nước, hệ thống điện, đất đai là có sẳn do tiết kiệm từ yếu tố gia đình.
- Các yêu tố khác: Giá thể nuôi,…. Chưa tính
CÁC THÔNG SỐ KINH TẾ
Giống:
Giống: 300 con/kg
1 con giống trọng lượng: 3.33 g/con
Số lượng nuôi dự kiến: 3,000 con
Tổng trọng lượng mua: 10,000 g
Giá mua 1 con:5,000 đồng
Vận chuyển: 200,000 đồng
Tổng cộng: 15,200,000 đồng
Thức ăn
Tỷ lệ thức ăn/kg thịt: 2 lần
Giá cám viên 40 độ đạm: 20,000 đồng/kg
Hao hụt:
Tỷ lệ hao hụt chung là 80%. Tháng đầu hao 80%, tháng thứ 2 hao 20% (của 80% tổng hao hụt trên)
Chi phí khác
1 ngày thay nước 2 lần, tốn hết 1kw điện (chưa xác định cụ thể), giá điện 2.000 đồng/kw
Công nhân 1 người, lương ngày 100.000 đồng/ngày (chi phí cơ hội)
Thuốc: 1 chu kỳ nuôi tốn 1.000.000 đồng (chưa xác định được cụ thể)
Doanh thu
Giá bán: 110.000 đồng/kg
BẢNG TÍNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Bảng tính: (không chèn vào đ
ược)
Doanh thu – chi phí - lợi nhuận (không chèn vào đ
ược)
Tính hiệu quả khi thay đổi thông số dự án (không chèn vào đ
ược)
Nhận xét
- Chi phí cơ hội 3.000.000 đồng/tháng là quá thấp. Nếu lấy công làm lời thì ok. Nếu là bỏ việc lương trên 10.000.000 đồng/tháng để về nuôi lơn là lỗ.
- Khi nuôi tỷ lệ sống cao đến 95% thì chúng ta vẫn lỗ. Tỷ lệ nuôi sống 95% đối với người mới nuôi là rất khó.
- Giá thức ăn tăng lên là càng lỗ, giá về dưới 10.000 đồng/kg là điều khó.
- Giá bán tăng đến 150.000 đồng thì mới có lời, tuy nhiên với trọng lượng 200gr/con để đạt giá 150.000 đồng/kg là rất khó, chưa kể yếu tố mùa vụ hoặc là không bán được hàng.
- Giá lươn giống hiện tại là 5.000 đồng/con. Nếu giảm xuống 2.000 đồng/con => chúng ta vẫn lỗ.
- 1 công lao động có thể phụ trách 20 – 30 hồ nuôi. Nếu nuôi từ 6.000 con giống thì sẽ không lỗ (lời không bao nhiêu). Để có thu nhập trên 10.000.000 đồng/tháng thì phải nuôi tối thiểu 15.000 con.
Tóm lại: Có nhiều yếu tố chưa chắc chắn (thị trường, con giống, tỷ lệ nuôi sống, hệ số thức ăn, thuốc, giá thức ăn…) và nhiều biến số chưa được tính vào (điện, nước, chi phí chuồng trại, đất đai, và nhiều chi phí cơ hội khác).
MỜI CÁC ACE VÀO CHÉM ĐỂ CÙNG BÀN LUẬN XEM CÓ KHẢ QUAN HAY KHÔNG. THANKS!
Mục đích: Chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế, không tranh đánh giá kỹ thuật nuôi.
(kỹ thuật nuôi xem như đã đạt yêu cầu, không nêu ở đây).
Nuôi thử nghiệm để lấy định mức trước khi nuôi nhiều.
CÁC GIẢ ĐỊNH KHI ĐẦU TƯ
Kỹ thuật nuôi:
- Các yếu tố môi trường (PH, nhiệt độ, NH3) phù hợp cho sinh trưởng và phát triển của lươn nuôi.
- Giống được cung cấp ở trại uy tín.
- Tỷ lệ sống trung bình của lươn nuôi bằng TACN đạt 82%. Hệ số thức ăn trung bình TACN đạt 1,47 – 1,56 (theo đề tài của KS. Nguyễn Thị Mỹ Hằng - Trạm Khuyến nông TX Tân Châu)
- Hệ số để đánh giá:
+ Tỷ lệ sống trung bình của lươn nuôi bằng TACN đạt 80%.
+ Hệ số thức ăn trung bình TACN đạt 2;
- Nuôi thử nghiệm: 3.000 con lươn giống, trọng lượng 10kg (300 con/kg). Giả sử thông số này là chuẩn khi đong đếm)
- Thời gian nuôi: 7 tháng/lứa
- Thức ăn: 100% thức ăn công nghiệp cho cá con 40% độ đạm
- Ngày cho ăn 2 lần, 1 lần 2% trọng lượng cơ nuôi (4% ngày)
Xây dựng cơ bản
- Nuôi bạt nhựa, ô 4m2. Cứ 3.000 con giống thì sử dụng 2 ô nuôi, 1 ô trữ nước 6m2, hệ thống ống nhựa cấp nước phi 27, thoái nước phi 60. => chi phí lắp đạt 600.000 đồng, khấu hao đều 4 lần nuôi (không xây vì xây chi phí cao, khó tháo dở…)
- Các yếu tố như: nhà trại, bơm nước, hệ thống điện, đất đai là có sẳn do tiết kiệm từ yếu tố gia đình.
- Các yêu tố khác: Giá thể nuôi,…. Chưa tính
CÁC THÔNG SỐ KINH TẾ
Giống:
Giống: 300 con/kg
1 con giống trọng lượng: 3.33 g/con
Số lượng nuôi dự kiến: 3,000 con
Tổng trọng lượng mua: 10,000 g
Giá mua 1 con:5,000 đồng
Vận chuyển: 200,000 đồng
Tổng cộng: 15,200,000 đồng
Thức ăn
Tỷ lệ thức ăn/kg thịt: 2 lần
Giá cám viên 40 độ đạm: 20,000 đồng/kg
Hao hụt:
Tỷ lệ hao hụt chung là 80%. Tháng đầu hao 80%, tháng thứ 2 hao 20% (của 80% tổng hao hụt trên)
Chi phí khác
1 ngày thay nước 2 lần, tốn hết 1kw điện (chưa xác định cụ thể), giá điện 2.000 đồng/kw
Công nhân 1 người, lương ngày 100.000 đồng/ngày (chi phí cơ hội)
Thuốc: 1 chu kỳ nuôi tốn 1.000.000 đồng (chưa xác định được cụ thể)
Doanh thu
Giá bán: 110.000 đồng/kg
BẢNG TÍNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Bảng tính: (không chèn vào đ
ược)
Doanh thu – chi phí - lợi nhuận (không chèn vào đ
ược)
Tính hiệu quả khi thay đổi thông số dự án (không chèn vào đ
ược)
Nhận xét
- Chi phí cơ hội 3.000.000 đồng/tháng là quá thấp. Nếu lấy công làm lời thì ok. Nếu là bỏ việc lương trên 10.000.000 đồng/tháng để về nuôi lơn là lỗ.
- Khi nuôi tỷ lệ sống cao đến 95% thì chúng ta vẫn lỗ. Tỷ lệ nuôi sống 95% đối với người mới nuôi là rất khó.
- Giá thức ăn tăng lên là càng lỗ, giá về dưới 10.000 đồng/kg là điều khó.
- Giá bán tăng đến 150.000 đồng thì mới có lời, tuy nhiên với trọng lượng 200gr/con để đạt giá 150.000 đồng/kg là rất khó, chưa kể yếu tố mùa vụ hoặc là không bán được hàng.
- Giá lươn giống hiện tại là 5.000 đồng/con. Nếu giảm xuống 2.000 đồng/con => chúng ta vẫn lỗ.
- 1 công lao động có thể phụ trách 20 – 30 hồ nuôi. Nếu nuôi từ 6.000 con giống thì sẽ không lỗ (lời không bao nhiêu). Để có thu nhập trên 10.000.000 đồng/tháng thì phải nuôi tối thiểu 15.000 con.
Tóm lại: Có nhiều yếu tố chưa chắc chắn (thị trường, con giống, tỷ lệ nuôi sống, hệ số thức ăn, thuốc, giá thức ăn…) và nhiều biến số chưa được tính vào (điện, nước, chi phí chuồng trại, đất đai, và nhiều chi phí cơ hội khác).
MỜI CÁC ACE VÀO CHÉM ĐỂ CÙNG BÀN LUẬN XEM CÓ KHẢ QUAN HAY KHÔNG. THANKS!