ĐỒNG XOÀI, THÁNG 5 NĂM 2011</SPAN>
Trong nhiều năm qua ngành nông nghiệp nước ta có những bước tiến vượt bậc, lượng sản phảm sả xuất ra không những đủ cung cấp nguồn lương thực mà còn được xuất khẩu ra thị trường thế giới.</SPAN>
Bảo quản nông sản sau thu hoạch là một khâu quan trọng trong quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Tuy nhiên hiện nay đa số nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh đều thu hoạch và chế biến theo phương pháp thủ công hoặc với máy móc củ kỷ, điếu này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lương sản phẩm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tổn thất sau thu hoạch như: sản xuất manh mún, nhỏ nên không thu gom được số lượng lớn với chất lượng đồng đều. Thêm nửa khâu thu hái bảo quản sau thu hoạch còn yếu do vậy để khắc phục tình trạng trên chúng ta cần chú ý kỹ đến công tác bảo quản nông sản.</SPAN>
Do nông sản của chúng ta thu hoạch quanh năm thời gian bảo quản dự trữ lâu dài cho nên vấn đề đặt ra là phải bảo quản làm sao để nông sản ít bị tổn thất nhất.</SPAN>
Tùy thuộc vào tùy loại nông sản khác nhau với những đặc điểm không giống nhau mà chúng ta có thể đưa ra một số phương pháp bảo quản thích hợp với từng loại nông sản.</SPAN>
Dưới đây xin giới thiệu một số phương pháp bảo quản nông sản phổ biến như:</SPAN>
A. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN</SPAN>
I.Phương pháp bảo quản kín</SPAN>
- Bảo quản kín là đình chỉ sự trao đổi không khí giữa nông sản với môi trường bên ngoài, nghĩa là bảo quản trong điều kiện thiếu oxy nhằm hạn chế quá trình hô hấp của hạt, đồng thời khống chế bớt sự phát sinh, phát triển phá hoại của vi sinh vật.</SPAN>
- Yêu cầu của phương pháp bảo quản kín</SPAN>
+Kho tàng hoặc phương tiện bảo quản phải kín hoàn toàn, không khí bên ngoài không thể xâm nhập được.</SPAN>
+Thiết bị kho tàng phải đảm bảo chống nóng, chóng ẩm tốt.</SPAN>
+Phẩm chất ban đầu của hạt và nông sản phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng quy định, nhất là thủy phần phải dưới mức an toàn, độ thuần, độ sạch phải dưới mức tối đa cho phép, không có sâu mọt phá hoại.</SPAN>
-Phương pháp bảo quản này thông dụng với nông sản bảo quản khô, riêng rau, quả sống không thể áp dụng phương pháp bảo quản này được.</SPAN>
-Khi mới đưa vào bảo quản thì ẩm độ và nhiệt độ tương đương với ngoài môi trường, sau một thời gian rất ngắn nồng độ O[SUB]2 </SPAN>[/SUB]giảm và nồng đọ CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] tăng lên, thường người ta cho CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] vào khối hạt dưới dạng băng rải đều thành từng lớp trên khối hạt. CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] không chỉ có tác dụng ngăn ngừa oxy thâm nhập mà còn có tác dụng hạ nhiệt độ của khối hạt.</SPAN>
II.Phương pháp bảo quản thoáng</SPAN>
Bảo quản thoáng là để cho khối nông sản tiếp xúc với môi trường không khí bên ngoài nhằm điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong kho và khối nông sản một cách kịp thời. Có 2 cách:</SPAN>
a.Thông gió tự nhiên:</SPAN>
Để cho nông sản tự do trao đổi với môi trường ngoài, tự nó điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhưng phải nghiên cứu khí hậu của môi trường. </SPAN>
Ví dụ: Trời không có mưa, gió thỏi nhẹ…</SPAN>
+Xét thời tiết: không có mưa, không có gió ( từ cấp 4 tương đương 28km/h)không có sương mù.</SPAN>
+Nhiệt độ môi trường: không trên 32[SUP]0</SPAN>[/SUP]C và không dưới 10[SUP]0</SPAN>[/SUP]C.</SPAN>
+Ẩm độ tuyệt đối: Ẩm độ tuyệt đối của nông sản lớn hơn của môi trường.</SPAN>
+Điểm sương: Nhiệt độ điểm sương trong kho nhỏ hơn nhiệt độ điểm sương ngoài kho.</SPAN>
b.Làm thoáng tích cực:</SPAN>
Là cách xử lý lô hạt bằng lượng không khí cho đi qua theo độ dày của nó. Nhờ thông gió tích cực mà ta có thể sấy hoặc làm lạnh lô hạt để Bảo quản một cách tốt nhất.</SPAN>
*Ưu điểm: Trong lô hạt luôn có sự trao đổi không khí và độ ẩm giữa hạt với môi trường xung quanh hạt.</SPAN>
*Yêu cầu:</SPAN>
+Không khí phải được quạt đều trong toàn khối hạt.</SPAN>
+Đảm bảo đủ lượng không khí để đáp ứng mục đích giảm nhiệt độ và ẩm độ khối hạt.</SPAN>
+Nhiệt độ không khí thấp hơn nhiệt độ khối hạt.</SPAN>
III.Phương pháp bảo quản lạnh</SPAN>
Nguyên tắc của phương pháp này là dùng nhiệt độ thấp để ức chế và triệt tiêu sự hoạt động của vi sinh vật phá hoại.</SPAN>
+Làm lạnh tự nhiên: lợi dụng nhiệt độ thấp của môi trường bảo quản.</SPAN>
+Làm lạnh nhân tạo bằng kho lạnh, phòng lạnh,…</SPAN>
Đối với rau, quả tươi và thực phẩm người ta bảo quản lạnh bằng 2 cách sau đây:</SPAN>
a.Bảo quản bằng phương pháp ướp lạnh:</SPAN>
Bảo quản ở nhiệt độ thấp nhưng không làm cho nước và dịch tế bào bị đóng băng nhưng vẫn làm tê liệt hoạt động sống của vi sinh vật và côn trùng.</SPAN>
b.Bảo quản bằng phương pháp đông lạnh:</SPAN>
Bảo quản ở nhiệt độ rất thấp từ (-10[SUP]0</SPAN>[/SUP]C) đến (-35[SUP]0</SPAN>[/SUP]C) hay thấp hơn. Nước ở trong sản phẩm bị đóng băng nên vi sinh vật không thực hiện được quá trình dị dưỡng theo phương pháp này có hiệu quả hơn xong nó làm thay đổi một số tính chất của sản phẩm: khi băng tan, nước chảy kéo theo nhiều chất bổ và vi sinh vật dễ xâm nhập.</SPAN>
Ví dụ: khoai tây ở 4[SUP]o</SPAN>[/SUP]C, cải bắp ở 1[SUP]o</SPAN>[/SUP]C, cam chanh ở 6[SUP]o</SPAN>[/SUP]C.</SPAN>
IV.Bảo quản bằng phương pháp hóa học</SPAN>
Thuốc hóa học được dùng để bảo quản với những nồng độ nhất định tùy theo loại thuốc, từng loại nông sản và trạng thái phẩm chất của nông sản. Thuốc hóa học có tác dụng kìm hãm nhiều hoạt động sống của khối hạt và tiêu diệt mọi hoạt động của sâu mọt, vi sinh vật và các loại gặm nhấm khác.</SPAN>
Ví dụ: </SPAN>
- Dùng các thuốc trừ nấm TMTD, các loại thuốc chống vi khuẩn gây thối trong quá trình bảo quản rau quả tươi. </SPAN>
- Hóa chất kìm hãm sự tạo thành mầm không có tác dụng diệt mầm, chỉ có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì mầm vẫn phát triển bình thường. Các chất ức chế nảy mầm được sử dụng là MH (maleic hyđrazit).</SPAN></SPAN>
- Bảo quản hành, tỏi, người ta sử dụng MH ở nồng độ 150 ppm</SPAN></SPAN>
V.Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh</SPAN>
Thực chất là khống chế tỷ lệ CO[SUB]2</SPAN>[/SUB], O[SUB]2</SPAN>[/SUB] thích hợp cho bảo quản. theo nhiều kết quả cho thấy giới hạn thay đổi thành phần không khí của khí quyển thích hợp như sau: O[SUB]2</SPAN>[/SUB](2-5%), CO[SUB]2</SPAN>[/SUB](3-5%).</SPAN>
B.</SPAN> KỸ THUẬT BẢO QUẢN MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN</SPAN></SPAN>
I. Bảo quản cà phê</SPAN></SPAN>
1. Bảo quản ở trạng thái khô :</SPAN>
- Phơi nắng</SPAN>
- Sấy bằng không khí nóng</SPAN>
- Sấy bằng không khí khô</SPAN>
- Dùng hoá chất hút nước như H[SUB]2</SPAN>[/SUB]SO[SUB]4</SPAN>[/SUB], CaCl[SUB]2</SPAN>[/SUB] …</SPAN>
2. Bảo quản ở trạng thái thoáng gió tích cực :</SPAN>
Cơ sở của phương pháp bảo quản thoáng gió tích cực là lợi dụng độ hổng của khối hạt cà phê mà quạt không khí khô và mát vào khối hạt nhiều lần, với mục đích làm giảm được nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt cà phê.</SPAN>
Không khí thổi vào khối hạt cần đáp ứng các điều kiện sau:</SPAN>
- Không khí phải được quạt đều trong toàn bộ khối hạt.</SPAN>
- Cần đảm bảo đủ lượng không khí khô và mát để thực hiện được mục đích làm giảm nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt.</SPAN>
- Chỉ quạt khi độ ẩm của không khí ngoài trời thấp, nghĩa là sau khi quạt độ ẩm của khối hạt phải giảm xuống.</SPAN>
- Nhiệt độ không khí ngoài trời phải thấp hơn nhiệt độ của khối hạt.</SPAN>
3. Bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp :</SPAN>
Ở nhiệt độ thấp thì hoạt động sống của hạt cà phê, vi sinh vật, côn trùng… đều bị hạn chế. Phương pháp được tiến hành bằng cách quạt không khí lạnh và không khí khô vào khối hạt cà phê. Do độ dẫn nhiệt của hạt cà phê kém nên không khí lạnh được giữ lại trong khối hạt một thời gian dài, hạn chế được các hoạt động sống của hạt cà phê giúp khối hạt cà phê được bảo quản được lâu.</SPAN>
Với điều kiện thời tiết ở nước ta thường không áp dụng được phương pháp này, tuy nhiên có thể lợi dụng một số ngày lạnh và khô của mùa đông.</SPAN>
4. Bảo quản kín :</SPAN>
Bảo quản kín hay còn gọi là bảo quản thiếu hay không có mặt O[SUB]2</SPAN>[/SUB]. Khi thiếu O[SUB]2</SPAN>[/SUB] thì các quá trình hô hấp của các cấu tử sống gần như chấm dứt hoàn toàn, nó chuyển sang hô hấp hiếu khí. Hoạt động sống của các hệ vi sinh vật bị ngừng trệ vì trong khối hạt cà phê chủ yếu là vi sinh vật hiếu khí, trùng bọ bị tiêu diệt. Giảm khí O[SUB]2</SPAN>[/SUB] bằng cách có thể bổ sung vào khối hạt một lượng CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] còn O[SUB]2</SPAN>[/SUB] mất đi do quá trình hô hấp của các cấu tử sống trong khối hạt cà phê.</SPAN>
II. Bảo quản bắp</SPAN></SPAN>
1. Bảo quản cả bắp: Bảo quản theo cách này tốt nhất vì phôi hạt vẫn cắm vào lõi, không khí ẩm và sâu mọt khó xâm nhập, thông thoáng nên không khí lưu thông dễ dàng, nhiệt độ và ẩm độ không tích tụ trong đống bắp. Bảo quản cả bắp còn làm tăng phẩm chất bắp vì chất dinh dưỡng từ lõi chuyển vào hạt. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có hạn chế như vận chuyển cồng kềnh, tốn bao bì và phương tiện vận chuyển, chứa đựng, khi sử dụng lại mất công tách hạt. Kho bảo quản cả bắp phải là kho thoáng, xung quanh có lót lưới sắt hoặc phên thưa, cách sàn mặt đất và tường 40 – 60cm. Nếu kho kín thì xung quanh tường có lót phên nứa cách mặt tường 20cm. Kho lớn thì cần đặt ống thông hơi. Bắp được bảo quản cần chọn những bắp tốt, thu hoạch xong bóc hết lá, phơi thật khô để thoát hết nước trong lõi và tiêu diệt mầm bệnh sâu mọt. Nếu số lượng bắp ít thì có thể buộc túm và gác trên gác bếp.</SPAN></SPAN>
2. Bảo quản hạt rời:</SPAN></SPAN> Phương pháp này kém an toàn hơn vì phôi không được bảo vệ nên dễ hút ẩm và dễ bị nấm mốc, sâu mọt xâm nhiễm. Theo kinh nghiệm của ngành lương thực thì bảo quản kín là tốt nhất. Ở trong kho người ta làm những bức tường bằng trấu dày 20cm bao phủ lấy khối hạt. Trước khi đổ hạt, lót một lớp trấu dày như trên rồi rải thêm một lớp vôi dày khoảng 3 – 5cm, xong lót một lớp cót và đổ hạt lên trên. Sau khi đổ đầy hạt, san phẳng lớp mặt, trải cót lên và lại tiếp tục đổ một lớp vôi, một lớp trấu dày lên trên, úp kín bề mặt khối hạt. Phương pháp này giữ được hàng năm, không bị sâu mọt, nấm mốc và sinh vật khác phá hại. Trong điều kiện gia đình, với số lượng ít có thể dùng cót quây thành vựa làm hai lớp, lớp nọ cách lớp kia 20cm, ở giữa trải trấu khô sạch, đáy vựa cũng lót lớp trấu dày 20cm rồi trải cót hoặc bao tải sạch, sau đó đổ đầy hạt bắp để bảo quản.
Muốn đạt kết quả tốt khi bảo quản hạt bắp rời bằng phương pháp kín cần chú ý:
- Trước khi nhập kho, hạt bắp phải được phơi thật khô. Loại bỏ tạp chất và những hạt sâu mọt.
- Kho phải được vệ sinh sạch sẽ, phun thuốc khử trùng, lót trấu khô và chọn loại trấu to bản và trong đống trấu thỉnh thoảng bỏ thêm những bọc thuốc Basudin 10H nhỏ (khoảng 50 – 100g/bọc).
- Khi hạt chớm phát sinh sâu hại hoặc nấm bệnh thì cần đem phơi nắng ngay hoặc phun thuốc khử trùng.
Ngoài ra còn có thể bảo quản bắp bằng các bao tải, thuận tiện cho việc bảo quản, không tốn phương tiện chứa đựng. Bao tải được xếp theo khối hẹp, chạy dài, chiều rộng 3 –4 bao, chiều cao không quá 10 bao. Giữa các khối có chừa lối đi để kiểm tra dễ dàng. Bao tải đựng cần phơi khô, sạch sẽ.
3. Bảo quản bắp giống: Có thể tiến hành theo những cách trên nhưng tuyệt đối không bảo quản kín. Kho bảo quản bắp giống phải đảm bảo ngoài việc chống ẩm, chống nấm mốc, sâu mọt, còn phải đảm bảo độ nảy mầm cao. Do đó kho phải thường xuyên thoáng mát và khô ráo. Nếu hạt giống bảo quản ở trạng thái hạt rời thì nên trộn lẫn với lá xoan khô để chống sâu mọt.</SPAN></SPAN>
III. Bảo quản lúa</SPAN>
1. Phương pháp làm khô tự nhiên</SPAN></SPAN>
Lúa làm khô dưới ánh nắng mặt trời, trong bóng mát, phơi trên nền ximăng, sân gạch, trên nền đất nện, trong nong nia, trên các tấm polyetylen, v.v... </SPAN></SPAN>
Phương pháp này ít tốn kém, đầu tư thấp, được đa số nông dân trên thế giới áp dụng rộng rãi, vì dễ dàng sử dụng công lao động thừa trong gia đình, nhưng lại phụ thuộc vào thời tiết khí hậu, lệ thuộc vào sân bãi.</SPAN></SPAN>
Qui trình phơi sấy lúa tự nhiên</SPAN></SPAN>
Có hai chế độ phơi lúa như sau:</SPAN></SPAN>
1. Phơi nhanh trong 2, 3 nắng, nhưng lúa sẽ cho tỷ lệ gạo nguyên thấp và tỷ lệ gãy cao (gạo nát) khi xay xát.</SPAN></SPAN>
2. Phơi lâu trong 3, 4 ngày, thì lúa cho tỷ lệ gạo gãy thấp trong quá trình xay xát.</SPAN></SPAN>
Việc lựa chọn một trong hai chế độ làm khô tự nhiên nói trên phụ thuộc trước hết vào thời tiết, sân bãi và lao động trong mỗi gia đình.</SPAN></SPAN>
a) Phương pháp phơi nhanh</SPAN></SPAN>
Lúa phơi lâu dưới ánh nắng mặt trời, thời gian ở trong nhiệt độ cao quá lâu khi trời nắng tốt, nhiệt độ không khí lên tới 40</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C, nhiệt độ trên sân ximăng, sân gạch có thể lên tới 60-70</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C, kết quả là nhiệt độ hạt lúa có thể lên trên 50</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C và nước bên trong hạt gạo không đủ thời gian khuếch tán ra bên ngoài, làm cho hạt gạo bị nứt nẻ. Hiện tượng này gọi là hiện tượng rạn nứt do ánh nắng mặt trời (Suncracking). Do vậy nên khi xay xát, lúa sẽ cho tỷ lệ gạo gãy (tỷ lệ tấm) cao, gạo nát. Phơi theo cách này bà con chỉ cần phơi lúa liên tục từ 8, 9 giờ sáng cho đến 4, 5 giờ chiều trong 2-3 ngày nắng tốt là lúa có thể xay xát được. Lúa được phơi thành luống mỗi luống cao khoảng 10-15 cm, rộng khoảng 40-50 cm (hai gang tay) và cứ chừng nửa tiếng thì cào đảo một lần theo các hướng khác nhau.</SPAN></SPAN>
b) Phương pháp phơi lâu</SPAN></SPAN>
Theo phương pháp này thời gian phơi đòi hỏi dài hơn và tốn lao động hơn, nhưng bù lại gạo sẽ ít tấm hơn. Để phơi, lúa cũng được trải thành luống như ở cách thức trên, nhưng ngày đầu tiên chỉ phơi lúa dưới ánh nắng mặt trời 2 giờ, ngày thứ hai lúa chỉ được phơi nắng 3 giờ, ngày thứ ba phơi 4 giờ. Cứ 15 phút các luống lúa được cào đảo một lần theo các hướng khác nhau. Trong ba ngày đầu, sau một thời gian ngắn lúa được phơi ngoài nắng, nên để lúa ở nơi bóng mát, nhưng càng thoát gió càng tốt. Các ngày sau đó, lúa tiếp tục được phơi 5-6 giờ một ngày và cứ tiếp tục như thế cho đến khi lúa có độ ẩm thích hợp cho việc xay xát hoặc tồn trữ. Nếu nắng tốt thì đến ngày thứ 4 là độ ẩm của lúa có thể đạt 14%. Tức độ ẩm tối ưu để khi xay xát lúa cho tỷ lệ tấm thấp.</SPAN></SPAN>
2. Phương pháp làm khô nhân tạo</SPAN></SPAN>
Ưu thế của phương pháp là lúa có thể sấy vào bất cứ thời điểm nào, không phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mưa, độ ẩm của hạt có thể khống chế hợp lý trong thời gian giới hạn và khi xay xát, hiệu suất thu hồi gạo thường cao hơn so với phương pháp sấy tự nhiên. Có nhiều cách và sử dụng nhiều thiết bị sấy nhân tạo khác nhau.</SPAN></SPAN>
1. Làm khô nhân tạo bằng không khí thường: lúa được chứa trong bồn sấy, nhà sấy hoặc lò sấy. Không khí thường (không khí môi trường) được các quạt gió thổi qua hệ thống phân phối gió đi qua các lớp lúa chứa trong thiết bị sấy. Phương pháp này chỉ áp dụng tốt ở những nơi có độ ẩm tương đối của không khí thấp và nhiệt độ không khí cao. Phương pháp này thường sử dụng đối với thóc mới thu hoạch chờ đợi thời tiết thuận lợi để phơi khô sấy kỹ, hoặc dùng để bảo quản lúa đã được phơi khô sấy kỹ trong kho, silô hoặc dùng để phối hợp với các phương pháp sấy có gia nhiệt khác.</SPAN></SPAN>
2. Phương pháp sấy lúa với không khí nóng. Dựa trên phương pháp gia nhiệt có thể chia ra các loại sau:</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy đối lưu.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy bức xạ.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy tiếp xúc.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy thăng hoa.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy hồng ngoại dải tần hẹp.</SPAN></SPAN>
Mỗi phương pháp đều có thiết bị thích ứng và có kỹ thuật công nghệ kèm theo. Những thiết bị này thường áp dụng ở những nơi sản xuất lúa tập trung, có khối lượng thóc lớn có nhu cầu phơi sấy cao, nguồn năng lượng, nguồn điện dồi dào.</SPAN></SPAN>
3. Bảo quản thóc</SPAN></SPAN>
Có nhiều phương pháp bảo quản khác nhau nhưng trong quá trình bảo quản cần đảm bảo các yêu cầu sau:</SPAN></SPAN>
+ Bảo đảm thóc không bị ẩm ướt, không bị men, mốc xâm hại và xẩy ra hiện tượng tự bốc nóng, không bị côn trùng chuột tấn công.</SPAN></SPAN>
+ Có dụng cụ bảo quản thích hợp như: chum, vại, bồ, bịch, thùng phi, vựa, hòm, thùng bằng gỗ, rương, sập có nắp đậy kín, thường dùng bảo quản tại gia đình với số lượng ít.</SPAN></SPAN>
+ Nếu với số lượng lớn yêu cầu phải được bảo quản trong các kho với dung tích khác nhau xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật kho tàng dành cho bảo quản thóc.</SPAN></SPAN>
a) Bảo quản thóc qui mô nhỏ hộ gia đình</SPAN></SPAN>
Thóc sau khi được phơi khô đến độ ẩm an toàn, loại bỏ tạp chất, sâu mọt, được chuyển vào các dụng cụ bảo quản đã được làm sạch, khô ráo như đã kể trên, lưu trữ dùng dần. Nếu được đậy kín tốt thì đây được coi như là phương pháp bảo quản yếm khí và với hình thức này khi lúa ban đầu đưa vào bảo quản có độ ẩm ở mức an toàn, chất lượng tốt thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 4 đến 5 năm và hao hụt về trọng lượng sẽ không đáng kể.</SPAN></SPAN>
b) Bảo quản thóc qui mô lớn</SPAN></SPAN>
Trong bảo quản nói chung và đặc biệt là bảo quản hạt, nhà kho đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định khả năng, chất lượng bảo quản và sự tổn thất trong quá trình bảo quản. Kho chứa hạt phải đảm bảo được những yêu cầu của kỹ thuật công nghệ bảo quản.</SPAN></SPAN>
+ Nhà khô phải đảm bảo được yêu cầu của tính chống thấm từ nền, tường, mái, chống được hiện tượng dẫn ẩm do mao dẫn.</SPAN></SPAN>
+ Nhà kho có thể ngăn chặn hoặc hạn chế sự xâm nhập của không khí, nhiệt độ bên ngoài vào trong đống hạt, giữ cho đống hạt khô ráo ít chịu tác động xấu từ bên ngoài.</SPAN></SPAN>
+ Nhà kho phải có khả năng chống lại sự xâm nhập của chuột, chim, sâu mọt.</SPAN></SPAN>
+ Kho phải có kết cấu phù hợp cho việc cơ giới hóa xuất, nhập thóc.</SPAN></SPAN>
+ Nhà kho phải đặt ở địa điểm giao thông thuận tiện nhất.</SPAN></SPAN>
Tùy theo mục đích sử dụng và đối tượng bảo quản mà có thể phân chia ra các loại kho sau:</SPAN></SPAN>
1. Kho bảo quản tạm thời, để bảo quản thóc mới thu hoạch, chưa phơi, sấy hoặc bảo quản tạm thời thóc thu mua.</SPAN></SPAN>
2. Kho bảo quản dự trữ, là những kho tương đối hiện đại, mức độ cơ giới tương đối cao, đáp ứng được yêu cầu bảo quản lâu dài, hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình bảo quản.</SPAN></SPAN>
3. Kho tàng ở nhà máy xay xát, bến tàu, bến cảng nơi có lượng thóc lưu chuyển lớn.</SPAN></SPAN>
Người ta có thể phân loại kho theo nhiều cách như: theo dung tích, theo hình dáng, kích thước dài rộng, theo kết cấu, theo kiểu mái hoặc dựa trên trình độ cơ giới hóa v.v..</SPAN></SPAN>
Thóc, gạo có thể bảo quản ở các trạng thái khô, bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp, thoáng, kín hay bằng hóa chất được phép lưu hành sử dụng.</SPAN></SPAN>
- Thóc có thể bảo quản trong kho dạng đổ rời, độ ẩm thóc khi vào kho yêu cầu không quá 14%.</SPAN></SPAN>
Phương pháp bảo quản này đòi hỏi kho phải có vách ngăn, mỗi gia kho chứa khoảng 200 tấn. Yêu cầu điều kiện chống thấm, dột tốt. Thóc đổ vào kho với độ cao đống thóc không quá 3, 5 mét, mặt đống phải được cào trang phẳng.</SPAN></SPAN>
Cứ 15 ngày tiến hành cào đảo một lần lớp thóc trên mặt kho tới độ sâu 40 đến 50cm.</SPAN></SPAN>
Thường xuyên theo dõi tình trạng đống thóc, đặc biệt chú ý tới độ ẩm thóc khi độ ẩm lên quá 14% và nhiệt độ ngoài trời lên tới 39</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C cần có biện pháp xử lý kịp thời.</SPAN></SPAN>
- Bảo quản thóc dạng đóng bao, độ ẩm thóc 16% thì thời gian bảo quản không quá 15 ngày, nếu độ ẩm thóc là 15% thì thời gian bảo quản có thể kéo dài không quá 6 tháng.</SPAN></SPAN>
Kho phải có bục kê (palet) để chống ẩm. Các bao thóc được xếp thành lô, 15-18 lớp với độ cao thích hợp không quá 4 mét, mỗi lô có khối lượng khoảng 200 tấn. Bao thóc được xếp cách tường ít nhất 0,5 mét và lô nọ cách lô kia không dưới 1 mét. Bao thóc được xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5.</SPAN></SPAN>
Cứ hai tháng phun thuốc trừ sâu, mọt một lần.</SPAN></SPAN>
Trong nhiều năm qua ngành nông nghiệp nước ta có những bước tiến vượt bậc, lượng sản phảm sả xuất ra không những đủ cung cấp nguồn lương thực mà còn được xuất khẩu ra thị trường thế giới.</SPAN>
Bảo quản nông sản sau thu hoạch là một khâu quan trọng trong quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Tuy nhiên hiện nay đa số nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh đều thu hoạch và chế biến theo phương pháp thủ công hoặc với máy móc củ kỷ, điếu này làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lương sản phẩm. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tổn thất sau thu hoạch như: sản xuất manh mún, nhỏ nên không thu gom được số lượng lớn với chất lượng đồng đều. Thêm nửa khâu thu hái bảo quản sau thu hoạch còn yếu do vậy để khắc phục tình trạng trên chúng ta cần chú ý kỹ đến công tác bảo quản nông sản.</SPAN>
Do nông sản của chúng ta thu hoạch quanh năm thời gian bảo quản dự trữ lâu dài cho nên vấn đề đặt ra là phải bảo quản làm sao để nông sản ít bị tổn thất nhất.</SPAN>
Tùy thuộc vào tùy loại nông sản khác nhau với những đặc điểm không giống nhau mà chúng ta có thể đưa ra một số phương pháp bảo quản thích hợp với từng loại nông sản.</SPAN>
Dưới đây xin giới thiệu một số phương pháp bảo quản nông sản phổ biến như:</SPAN>
A. CÁC PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN</SPAN>
I.Phương pháp bảo quản kín</SPAN>
- Bảo quản kín là đình chỉ sự trao đổi không khí giữa nông sản với môi trường bên ngoài, nghĩa là bảo quản trong điều kiện thiếu oxy nhằm hạn chế quá trình hô hấp của hạt, đồng thời khống chế bớt sự phát sinh, phát triển phá hoại của vi sinh vật.</SPAN>
- Yêu cầu của phương pháp bảo quản kín</SPAN>
+Kho tàng hoặc phương tiện bảo quản phải kín hoàn toàn, không khí bên ngoài không thể xâm nhập được.</SPAN>
+Thiết bị kho tàng phải đảm bảo chống nóng, chóng ẩm tốt.</SPAN>
+Phẩm chất ban đầu của hạt và nông sản phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng quy định, nhất là thủy phần phải dưới mức an toàn, độ thuần, độ sạch phải dưới mức tối đa cho phép, không có sâu mọt phá hoại.</SPAN>
-Phương pháp bảo quản này thông dụng với nông sản bảo quản khô, riêng rau, quả sống không thể áp dụng phương pháp bảo quản này được.</SPAN>
-Khi mới đưa vào bảo quản thì ẩm độ và nhiệt độ tương đương với ngoài môi trường, sau một thời gian rất ngắn nồng độ O[SUB]2 </SPAN>[/SUB]giảm và nồng đọ CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] tăng lên, thường người ta cho CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] vào khối hạt dưới dạng băng rải đều thành từng lớp trên khối hạt. CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] không chỉ có tác dụng ngăn ngừa oxy thâm nhập mà còn có tác dụng hạ nhiệt độ của khối hạt.</SPAN>
II.Phương pháp bảo quản thoáng</SPAN>
Bảo quản thoáng là để cho khối nông sản tiếp xúc với môi trường không khí bên ngoài nhằm điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong kho và khối nông sản một cách kịp thời. Có 2 cách:</SPAN>
a.Thông gió tự nhiên:</SPAN>
Để cho nông sản tự do trao đổi với môi trường ngoài, tự nó điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ nhưng phải nghiên cứu khí hậu của môi trường. </SPAN>
Ví dụ: Trời không có mưa, gió thỏi nhẹ…</SPAN>
+Xét thời tiết: không có mưa, không có gió ( từ cấp 4 tương đương 28km/h)không có sương mù.</SPAN>
+Nhiệt độ môi trường: không trên 32[SUP]0</SPAN>[/SUP]C và không dưới 10[SUP]0</SPAN>[/SUP]C.</SPAN>
+Ẩm độ tuyệt đối: Ẩm độ tuyệt đối của nông sản lớn hơn của môi trường.</SPAN>
+Điểm sương: Nhiệt độ điểm sương trong kho nhỏ hơn nhiệt độ điểm sương ngoài kho.</SPAN>
b.Làm thoáng tích cực:</SPAN>
Là cách xử lý lô hạt bằng lượng không khí cho đi qua theo độ dày của nó. Nhờ thông gió tích cực mà ta có thể sấy hoặc làm lạnh lô hạt để Bảo quản một cách tốt nhất.</SPAN>
*Ưu điểm: Trong lô hạt luôn có sự trao đổi không khí và độ ẩm giữa hạt với môi trường xung quanh hạt.</SPAN>
*Yêu cầu:</SPAN>
+Không khí phải được quạt đều trong toàn khối hạt.</SPAN>
+Đảm bảo đủ lượng không khí để đáp ứng mục đích giảm nhiệt độ và ẩm độ khối hạt.</SPAN>
+Nhiệt độ không khí thấp hơn nhiệt độ khối hạt.</SPAN>
III.Phương pháp bảo quản lạnh</SPAN>
Nguyên tắc của phương pháp này là dùng nhiệt độ thấp để ức chế và triệt tiêu sự hoạt động của vi sinh vật phá hoại.</SPAN>
+Làm lạnh tự nhiên: lợi dụng nhiệt độ thấp của môi trường bảo quản.</SPAN>
+Làm lạnh nhân tạo bằng kho lạnh, phòng lạnh,…</SPAN>
Đối với rau, quả tươi và thực phẩm người ta bảo quản lạnh bằng 2 cách sau đây:</SPAN>
a.Bảo quản bằng phương pháp ướp lạnh:</SPAN>
Bảo quản ở nhiệt độ thấp nhưng không làm cho nước và dịch tế bào bị đóng băng nhưng vẫn làm tê liệt hoạt động sống của vi sinh vật và côn trùng.</SPAN>
b.Bảo quản bằng phương pháp đông lạnh:</SPAN>
Bảo quản ở nhiệt độ rất thấp từ (-10[SUP]0</SPAN>[/SUP]C) đến (-35[SUP]0</SPAN>[/SUP]C) hay thấp hơn. Nước ở trong sản phẩm bị đóng băng nên vi sinh vật không thực hiện được quá trình dị dưỡng theo phương pháp này có hiệu quả hơn xong nó làm thay đổi một số tính chất của sản phẩm: khi băng tan, nước chảy kéo theo nhiều chất bổ và vi sinh vật dễ xâm nhập.</SPAN>
Ví dụ: khoai tây ở 4[SUP]o</SPAN>[/SUP]C, cải bắp ở 1[SUP]o</SPAN>[/SUP]C, cam chanh ở 6[SUP]o</SPAN>[/SUP]C.</SPAN>
IV.Bảo quản bằng phương pháp hóa học</SPAN>
Thuốc hóa học được dùng để bảo quản với những nồng độ nhất định tùy theo loại thuốc, từng loại nông sản và trạng thái phẩm chất của nông sản. Thuốc hóa học có tác dụng kìm hãm nhiều hoạt động sống của khối hạt và tiêu diệt mọi hoạt động của sâu mọt, vi sinh vật và các loại gặm nhấm khác.</SPAN>
Ví dụ: </SPAN>
- Dùng các thuốc trừ nấm TMTD, các loại thuốc chống vi khuẩn gây thối trong quá trình bảo quản rau quả tươi. </SPAN>
- Hóa chất kìm hãm sự tạo thành mầm không có tác dụng diệt mầm, chỉ có tác dụng kìm hãm sự nảy mầm, nếu gặp điều kiện thuận lợi thì mầm vẫn phát triển bình thường. Các chất ức chế nảy mầm được sử dụng là MH (maleic hyđrazit).</SPAN></SPAN>
- Bảo quản hành, tỏi, người ta sử dụng MH ở nồng độ 150 ppm</SPAN></SPAN>
V.Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh</SPAN>
Thực chất là khống chế tỷ lệ CO[SUB]2</SPAN>[/SUB], O[SUB]2</SPAN>[/SUB] thích hợp cho bảo quản. theo nhiều kết quả cho thấy giới hạn thay đổi thành phần không khí của khí quyển thích hợp như sau: O[SUB]2</SPAN>[/SUB](2-5%), CO[SUB]2</SPAN>[/SUB](3-5%).</SPAN>
B.</SPAN> KỸ THUẬT BẢO QUẢN MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN</SPAN></SPAN>
I. Bảo quản cà phê</SPAN></SPAN>
1. Bảo quản ở trạng thái khô :</SPAN>
- Phơi nắng</SPAN>
- Sấy bằng không khí nóng</SPAN>
- Sấy bằng không khí khô</SPAN>
- Dùng hoá chất hút nước như H[SUB]2</SPAN>[/SUB]SO[SUB]4</SPAN>[/SUB], CaCl[SUB]2</SPAN>[/SUB] …</SPAN>
2. Bảo quản ở trạng thái thoáng gió tích cực :</SPAN>
Cơ sở của phương pháp bảo quản thoáng gió tích cực là lợi dụng độ hổng của khối hạt cà phê mà quạt không khí khô và mát vào khối hạt nhiều lần, với mục đích làm giảm được nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt cà phê.</SPAN>
Không khí thổi vào khối hạt cần đáp ứng các điều kiện sau:</SPAN>
- Không khí phải được quạt đều trong toàn bộ khối hạt.</SPAN>
- Cần đảm bảo đủ lượng không khí khô và mát để thực hiện được mục đích làm giảm nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt.</SPAN>
- Chỉ quạt khi độ ẩm của không khí ngoài trời thấp, nghĩa là sau khi quạt độ ẩm của khối hạt phải giảm xuống.</SPAN>
- Nhiệt độ không khí ngoài trời phải thấp hơn nhiệt độ của khối hạt.</SPAN>
3. Bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp :</SPAN>
Ở nhiệt độ thấp thì hoạt động sống của hạt cà phê, vi sinh vật, côn trùng… đều bị hạn chế. Phương pháp được tiến hành bằng cách quạt không khí lạnh và không khí khô vào khối hạt cà phê. Do độ dẫn nhiệt của hạt cà phê kém nên không khí lạnh được giữ lại trong khối hạt một thời gian dài, hạn chế được các hoạt động sống của hạt cà phê giúp khối hạt cà phê được bảo quản được lâu.</SPAN>
Với điều kiện thời tiết ở nước ta thường không áp dụng được phương pháp này, tuy nhiên có thể lợi dụng một số ngày lạnh và khô của mùa đông.</SPAN>
4. Bảo quản kín :</SPAN>
Bảo quản kín hay còn gọi là bảo quản thiếu hay không có mặt O[SUB]2</SPAN>[/SUB]. Khi thiếu O[SUB]2</SPAN>[/SUB] thì các quá trình hô hấp của các cấu tử sống gần như chấm dứt hoàn toàn, nó chuyển sang hô hấp hiếu khí. Hoạt động sống của các hệ vi sinh vật bị ngừng trệ vì trong khối hạt cà phê chủ yếu là vi sinh vật hiếu khí, trùng bọ bị tiêu diệt. Giảm khí O[SUB]2</SPAN>[/SUB] bằng cách có thể bổ sung vào khối hạt một lượng CO[SUB]2</SPAN>[/SUB] còn O[SUB]2</SPAN>[/SUB] mất đi do quá trình hô hấp của các cấu tử sống trong khối hạt cà phê.</SPAN>
II. Bảo quản bắp</SPAN></SPAN>
1. Bảo quản cả bắp: Bảo quản theo cách này tốt nhất vì phôi hạt vẫn cắm vào lõi, không khí ẩm và sâu mọt khó xâm nhập, thông thoáng nên không khí lưu thông dễ dàng, nhiệt độ và ẩm độ không tích tụ trong đống bắp. Bảo quản cả bắp còn làm tăng phẩm chất bắp vì chất dinh dưỡng từ lõi chuyển vào hạt. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có hạn chế như vận chuyển cồng kềnh, tốn bao bì và phương tiện vận chuyển, chứa đựng, khi sử dụng lại mất công tách hạt. Kho bảo quản cả bắp phải là kho thoáng, xung quanh có lót lưới sắt hoặc phên thưa, cách sàn mặt đất và tường 40 – 60cm. Nếu kho kín thì xung quanh tường có lót phên nứa cách mặt tường 20cm. Kho lớn thì cần đặt ống thông hơi. Bắp được bảo quản cần chọn những bắp tốt, thu hoạch xong bóc hết lá, phơi thật khô để thoát hết nước trong lõi và tiêu diệt mầm bệnh sâu mọt. Nếu số lượng bắp ít thì có thể buộc túm và gác trên gác bếp.</SPAN></SPAN>
2. Bảo quản hạt rời:</SPAN></SPAN> Phương pháp này kém an toàn hơn vì phôi không được bảo vệ nên dễ hút ẩm và dễ bị nấm mốc, sâu mọt xâm nhiễm. Theo kinh nghiệm của ngành lương thực thì bảo quản kín là tốt nhất. Ở trong kho người ta làm những bức tường bằng trấu dày 20cm bao phủ lấy khối hạt. Trước khi đổ hạt, lót một lớp trấu dày như trên rồi rải thêm một lớp vôi dày khoảng 3 – 5cm, xong lót một lớp cót và đổ hạt lên trên. Sau khi đổ đầy hạt, san phẳng lớp mặt, trải cót lên và lại tiếp tục đổ một lớp vôi, một lớp trấu dày lên trên, úp kín bề mặt khối hạt. Phương pháp này giữ được hàng năm, không bị sâu mọt, nấm mốc và sinh vật khác phá hại. Trong điều kiện gia đình, với số lượng ít có thể dùng cót quây thành vựa làm hai lớp, lớp nọ cách lớp kia 20cm, ở giữa trải trấu khô sạch, đáy vựa cũng lót lớp trấu dày 20cm rồi trải cót hoặc bao tải sạch, sau đó đổ đầy hạt bắp để bảo quản.
Muốn đạt kết quả tốt khi bảo quản hạt bắp rời bằng phương pháp kín cần chú ý:
- Trước khi nhập kho, hạt bắp phải được phơi thật khô. Loại bỏ tạp chất và những hạt sâu mọt.
- Kho phải được vệ sinh sạch sẽ, phun thuốc khử trùng, lót trấu khô và chọn loại trấu to bản và trong đống trấu thỉnh thoảng bỏ thêm những bọc thuốc Basudin 10H nhỏ (khoảng 50 – 100g/bọc).
- Khi hạt chớm phát sinh sâu hại hoặc nấm bệnh thì cần đem phơi nắng ngay hoặc phun thuốc khử trùng.
Ngoài ra còn có thể bảo quản bắp bằng các bao tải, thuận tiện cho việc bảo quản, không tốn phương tiện chứa đựng. Bao tải được xếp theo khối hẹp, chạy dài, chiều rộng 3 –4 bao, chiều cao không quá 10 bao. Giữa các khối có chừa lối đi để kiểm tra dễ dàng. Bao tải đựng cần phơi khô, sạch sẽ.
3. Bảo quản bắp giống: Có thể tiến hành theo những cách trên nhưng tuyệt đối không bảo quản kín. Kho bảo quản bắp giống phải đảm bảo ngoài việc chống ẩm, chống nấm mốc, sâu mọt, còn phải đảm bảo độ nảy mầm cao. Do đó kho phải thường xuyên thoáng mát và khô ráo. Nếu hạt giống bảo quản ở trạng thái hạt rời thì nên trộn lẫn với lá xoan khô để chống sâu mọt.</SPAN></SPAN>
III. Bảo quản lúa</SPAN>
1. Phương pháp làm khô tự nhiên</SPAN></SPAN>
Lúa làm khô dưới ánh nắng mặt trời, trong bóng mát, phơi trên nền ximăng, sân gạch, trên nền đất nện, trong nong nia, trên các tấm polyetylen, v.v... </SPAN></SPAN>
Phương pháp này ít tốn kém, đầu tư thấp, được đa số nông dân trên thế giới áp dụng rộng rãi, vì dễ dàng sử dụng công lao động thừa trong gia đình, nhưng lại phụ thuộc vào thời tiết khí hậu, lệ thuộc vào sân bãi.</SPAN></SPAN>
Qui trình phơi sấy lúa tự nhiên</SPAN></SPAN>
Có hai chế độ phơi lúa như sau:</SPAN></SPAN>
1. Phơi nhanh trong 2, 3 nắng, nhưng lúa sẽ cho tỷ lệ gạo nguyên thấp và tỷ lệ gãy cao (gạo nát) khi xay xát.</SPAN></SPAN>
2. Phơi lâu trong 3, 4 ngày, thì lúa cho tỷ lệ gạo gãy thấp trong quá trình xay xát.</SPAN></SPAN>
Việc lựa chọn một trong hai chế độ làm khô tự nhiên nói trên phụ thuộc trước hết vào thời tiết, sân bãi và lao động trong mỗi gia đình.</SPAN></SPAN>
a) Phương pháp phơi nhanh</SPAN></SPAN>
Lúa phơi lâu dưới ánh nắng mặt trời, thời gian ở trong nhiệt độ cao quá lâu khi trời nắng tốt, nhiệt độ không khí lên tới 40</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C, nhiệt độ trên sân ximăng, sân gạch có thể lên tới 60-70</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C, kết quả là nhiệt độ hạt lúa có thể lên trên 50</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C và nước bên trong hạt gạo không đủ thời gian khuếch tán ra bên ngoài, làm cho hạt gạo bị nứt nẻ. Hiện tượng này gọi là hiện tượng rạn nứt do ánh nắng mặt trời (Suncracking). Do vậy nên khi xay xát, lúa sẽ cho tỷ lệ gạo gãy (tỷ lệ tấm) cao, gạo nát. Phơi theo cách này bà con chỉ cần phơi lúa liên tục từ 8, 9 giờ sáng cho đến 4, 5 giờ chiều trong 2-3 ngày nắng tốt là lúa có thể xay xát được. Lúa được phơi thành luống mỗi luống cao khoảng 10-15 cm, rộng khoảng 40-50 cm (hai gang tay) và cứ chừng nửa tiếng thì cào đảo một lần theo các hướng khác nhau.</SPAN></SPAN>
b) Phương pháp phơi lâu</SPAN></SPAN>
Theo phương pháp này thời gian phơi đòi hỏi dài hơn và tốn lao động hơn, nhưng bù lại gạo sẽ ít tấm hơn. Để phơi, lúa cũng được trải thành luống như ở cách thức trên, nhưng ngày đầu tiên chỉ phơi lúa dưới ánh nắng mặt trời 2 giờ, ngày thứ hai lúa chỉ được phơi nắng 3 giờ, ngày thứ ba phơi 4 giờ. Cứ 15 phút các luống lúa được cào đảo một lần theo các hướng khác nhau. Trong ba ngày đầu, sau một thời gian ngắn lúa được phơi ngoài nắng, nên để lúa ở nơi bóng mát, nhưng càng thoát gió càng tốt. Các ngày sau đó, lúa tiếp tục được phơi 5-6 giờ một ngày và cứ tiếp tục như thế cho đến khi lúa có độ ẩm thích hợp cho việc xay xát hoặc tồn trữ. Nếu nắng tốt thì đến ngày thứ 4 là độ ẩm của lúa có thể đạt 14%. Tức độ ẩm tối ưu để khi xay xát lúa cho tỷ lệ tấm thấp.</SPAN></SPAN>
2. Phương pháp làm khô nhân tạo</SPAN></SPAN>
Ưu thế của phương pháp là lúa có thể sấy vào bất cứ thời điểm nào, không phụ thuộc vào thời tiết nắng hay mưa, độ ẩm của hạt có thể khống chế hợp lý trong thời gian giới hạn và khi xay xát, hiệu suất thu hồi gạo thường cao hơn so với phương pháp sấy tự nhiên. Có nhiều cách và sử dụng nhiều thiết bị sấy nhân tạo khác nhau.</SPAN></SPAN>
1. Làm khô nhân tạo bằng không khí thường: lúa được chứa trong bồn sấy, nhà sấy hoặc lò sấy. Không khí thường (không khí môi trường) được các quạt gió thổi qua hệ thống phân phối gió đi qua các lớp lúa chứa trong thiết bị sấy. Phương pháp này chỉ áp dụng tốt ở những nơi có độ ẩm tương đối của không khí thấp và nhiệt độ không khí cao. Phương pháp này thường sử dụng đối với thóc mới thu hoạch chờ đợi thời tiết thuận lợi để phơi khô sấy kỹ, hoặc dùng để bảo quản lúa đã được phơi khô sấy kỹ trong kho, silô hoặc dùng để phối hợp với các phương pháp sấy có gia nhiệt khác.</SPAN></SPAN>
2. Phương pháp sấy lúa với không khí nóng. Dựa trên phương pháp gia nhiệt có thể chia ra các loại sau:</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy đối lưu.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy bức xạ.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy tiếp xúc.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy thăng hoa.</SPAN></SPAN>
- Phương pháp sấy hồng ngoại dải tần hẹp.</SPAN></SPAN>
Mỗi phương pháp đều có thiết bị thích ứng và có kỹ thuật công nghệ kèm theo. Những thiết bị này thường áp dụng ở những nơi sản xuất lúa tập trung, có khối lượng thóc lớn có nhu cầu phơi sấy cao, nguồn năng lượng, nguồn điện dồi dào.</SPAN></SPAN>
3. Bảo quản thóc</SPAN></SPAN>
Có nhiều phương pháp bảo quản khác nhau nhưng trong quá trình bảo quản cần đảm bảo các yêu cầu sau:</SPAN></SPAN>
+ Bảo đảm thóc không bị ẩm ướt, không bị men, mốc xâm hại và xẩy ra hiện tượng tự bốc nóng, không bị côn trùng chuột tấn công.</SPAN></SPAN>
+ Có dụng cụ bảo quản thích hợp như: chum, vại, bồ, bịch, thùng phi, vựa, hòm, thùng bằng gỗ, rương, sập có nắp đậy kín, thường dùng bảo quản tại gia đình với số lượng ít.</SPAN></SPAN>
+ Nếu với số lượng lớn yêu cầu phải được bảo quản trong các kho với dung tích khác nhau xây dựng theo đúng yêu cầu kỹ thuật kho tàng dành cho bảo quản thóc.</SPAN></SPAN>
a) Bảo quản thóc qui mô nhỏ hộ gia đình</SPAN></SPAN>
Thóc sau khi được phơi khô đến độ ẩm an toàn, loại bỏ tạp chất, sâu mọt, được chuyển vào các dụng cụ bảo quản đã được làm sạch, khô ráo như đã kể trên, lưu trữ dùng dần. Nếu được đậy kín tốt thì đây được coi như là phương pháp bảo quản yếm khí và với hình thức này khi lúa ban đầu đưa vào bảo quản có độ ẩm ở mức an toàn, chất lượng tốt thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 4 đến 5 năm và hao hụt về trọng lượng sẽ không đáng kể.</SPAN></SPAN>
b) Bảo quản thóc qui mô lớn</SPAN></SPAN>
Trong bảo quản nói chung và đặc biệt là bảo quản hạt, nhà kho đóng vai trò vô cùng quan trọng quyết định khả năng, chất lượng bảo quản và sự tổn thất trong quá trình bảo quản. Kho chứa hạt phải đảm bảo được những yêu cầu của kỹ thuật công nghệ bảo quản.</SPAN></SPAN>
+ Nhà khô phải đảm bảo được yêu cầu của tính chống thấm từ nền, tường, mái, chống được hiện tượng dẫn ẩm do mao dẫn.</SPAN></SPAN>
+ Nhà kho có thể ngăn chặn hoặc hạn chế sự xâm nhập của không khí, nhiệt độ bên ngoài vào trong đống hạt, giữ cho đống hạt khô ráo ít chịu tác động xấu từ bên ngoài.</SPAN></SPAN>
+ Nhà kho phải có khả năng chống lại sự xâm nhập của chuột, chim, sâu mọt.</SPAN></SPAN>
+ Kho phải có kết cấu phù hợp cho việc cơ giới hóa xuất, nhập thóc.</SPAN></SPAN>
+ Nhà kho phải đặt ở địa điểm giao thông thuận tiện nhất.</SPAN></SPAN>
Tùy theo mục đích sử dụng và đối tượng bảo quản mà có thể phân chia ra các loại kho sau:</SPAN></SPAN>
1. Kho bảo quản tạm thời, để bảo quản thóc mới thu hoạch, chưa phơi, sấy hoặc bảo quản tạm thời thóc thu mua.</SPAN></SPAN>
2. Kho bảo quản dự trữ, là những kho tương đối hiện đại, mức độ cơ giới tương đối cao, đáp ứng được yêu cầu bảo quản lâu dài, hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình bảo quản.</SPAN></SPAN>
3. Kho tàng ở nhà máy xay xát, bến tàu, bến cảng nơi có lượng thóc lưu chuyển lớn.</SPAN></SPAN>
Người ta có thể phân loại kho theo nhiều cách như: theo dung tích, theo hình dáng, kích thước dài rộng, theo kết cấu, theo kiểu mái hoặc dựa trên trình độ cơ giới hóa v.v..</SPAN></SPAN>
Thóc, gạo có thể bảo quản ở các trạng thái khô, bảo quản ở trạng thái nhiệt độ thấp, thoáng, kín hay bằng hóa chất được phép lưu hành sử dụng.</SPAN></SPAN>
- Thóc có thể bảo quản trong kho dạng đổ rời, độ ẩm thóc khi vào kho yêu cầu không quá 14%.</SPAN></SPAN>
Phương pháp bảo quản này đòi hỏi kho phải có vách ngăn, mỗi gia kho chứa khoảng 200 tấn. Yêu cầu điều kiện chống thấm, dột tốt. Thóc đổ vào kho với độ cao đống thóc không quá 3, 5 mét, mặt đống phải được cào trang phẳng.</SPAN></SPAN>
Cứ 15 ngày tiến hành cào đảo một lần lớp thóc trên mặt kho tới độ sâu 40 đến 50cm.</SPAN></SPAN>
Thường xuyên theo dõi tình trạng đống thóc, đặc biệt chú ý tới độ ẩm thóc khi độ ẩm lên quá 14% và nhiệt độ ngoài trời lên tới 39</SPAN>[SUP]0</SPAN>[/SUP]C cần có biện pháp xử lý kịp thời.</SPAN></SPAN>
- Bảo quản thóc dạng đóng bao, độ ẩm thóc 16% thì thời gian bảo quản không quá 15 ngày, nếu độ ẩm thóc là 15% thì thời gian bảo quản có thể kéo dài không quá 6 tháng.</SPAN></SPAN>
Kho phải có bục kê (palet) để chống ẩm. Các bao thóc được xếp thành lô, 15-18 lớp với độ cao thích hợp không quá 4 mét, mỗi lô có khối lượng khoảng 200 tấn. Bao thóc được xếp cách tường ít nhất 0,5 mét và lô nọ cách lô kia không dưới 1 mét. Bao thóc được xếp theo kiểu chồng 3 hoặc chồng 5.</SPAN></SPAN>
Cứ hai tháng phun thuốc trừ sâu, mọt một lần.</SPAN></SPAN>
Last edited: