xoandaohp
Hạt giống Xoan đào - Nhân Sâm - Đinh lăng.
cung cấp hạt giống cây lâm nghiệp xoan đào toàn quốc. hướng dẫn, tư vấn quy trình khoa học kỹ thuật xử lý hạt giống, gieo hạt, ươm bầu... đảm bảo đúng quy trình.
Tên khoa học: Toona sinensis A.Juss M.Roem
Pygeum arboreum Endl. et Kurz
Họ: Xoan (Meliaceae) - Bộ: Cam (Rutales)
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Tên Việt Nam: Xoan Đào
Tên địa phương: Xoan hôi, May sao, Suấn xủ, Tông dù...
1. Giới thiệu cây Xoan Đào
Ở Việt Nam, Xoan Đào sinh trưởng ở độ cao từ 700 đến 1000m so với mặt nước biển. Phân bố rải rác ở các tỉnh của Tây Nguyên. Tại Kom Tum… Xoan Đào phát triển tốt ở một số huyện như: Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong. Xoan Đào còn rất ít cá thể ở khu vực rừng miền Đông Nam Bộ.
Xoan Đào là loài cây ưa sáng hoàn toàn, qua khảo sát tại địa phương xã Hiếu, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum cho thấy: Xoan Đào chỉ tái sinh ở những ô trống trong rừng, ven đường đi, đặc biệt ở những nơi có các con đường mới mở xuyên rừng. Mật độ tái sinh của Xoan Đào có những chỗ rất cao 5.000 đến 10.000cây/ha.
Việc theo dõi thu hái hạt để gieo ươm gây trồng Xoan Đào tại địa phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng loài cây này là bứng những cây con tái sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ cao để trồng rừng. Xoan Đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc 1.600cây/ ha. Xoan Đào sinh trưởng nhanh, tăng trưởng bình quân năm đạt đường kính 2 - 2,5cm và đạt chiều cao 1,2 - 2m.
Gỗ Xoan Đào được dùng làm ván lạng, ván bóc và các đồ nội thất gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp… Đặc biệt hiện nay gỗ Xoan Đào được dùng làm ván lạng cho veneer rất phổ biến, loại gỗ này đang rất được ưa chuộng trên thị trường. Chất liệu veneer Xoan Đào đang trở thành xu hướng và sự lựa chọn của rất nhiều gia đình Việt. Lá non và vỏ cây có thể dùng để chiết xuất tinh dầu. Là loại gỗ có độ bền và độ ổn định cao, thiết kế được nhiều kiểu dáng, mẫu mã hiện đại, sau khi đã được xử lý kỹ thuật thì độ chịu ẩm và khả năng kháng mối mọt tốt hơn.
Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam năm 2012 đạt 3,8 tỷ USD - đứng thứ 6 thế giới, thứ 2 châu Á, thứ Nhất Đông Nam Á - trong đó các mặt hàng chế biến từ gỗ Xoan Đào khá lớn. Ngoài ra, Xoan Đào là loài cây đem lại giá trị kinh tế cao khi được trồng phổ biến và thông dụng, dễ sinh trưởng và thời gian có thể thu hoạch ngắn.
Sau chu kỳ từ 8 đến 10 năm (với các tỉnh phía Bắc); 7 - 8 năm (với các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên), cây Xoan Đào đã cho khai thác, với giá bán từ 5 - 5,5 triệu đồng/m3 (gỗ tròn) đối với loại vanh dưới 80cm và trên 6 triệu đồng/m đối với loại vanh từ 80cm trở lên. 12,5 - 13 triệu đồng/m gỗ xẻ hộp; 16,5 - 18 triệu/m gỗ xẻ thành phẩm. Hiện tại, hầu hết gỗ Xoan Đào trên thị trường Việt Nam được nhập khẩu từ Indonexia và Nam Phi.
Xoan Đào rất dễ trồng, lớn nhanh, gỗ tốt, giá lại gấp 10 lần keo và bạch đàn. Một cây Xoan Đào 15 năm tuổi có đường kính 35 - 40 cm giá từ 4 – 5.5 triệu đồng. Một sào Xoan Đào (1000m ) có thể trồng từ 150 - 200 cây. Thời gian thu hoạch tốt nhất của cây Xoan Đào từ 6 - 8 năm tuổi.
Xoan Đào cũng thuộc họ xoan, nên có tính chịu hạn cao. Thích hợp với vùng đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn. Rễ Xoan Đào có mùi hôi, vị đắng, mùi vị hôi hắc gây dị ứng tránh được súc vật ăn lá phá hoại cây trồng.
2. Kỹ thuật thu hái.
- Cây trồng 8 - 9 năm bắt đầu ra quả, nhưng thu hái ở các lâm phần từ 10 tuổi trở lên mới có chất lượng hạt tốt. Chu kỳ sai quả: 2 - 3 năm, ở những năm này tỷ lệ cây ra quả đạt 80 - 90%.
- Thời gian thu hái: từ 25 /1 đến 15/02 (Miền Nam). 10/10 đến 5/11( Miền Bắc).
- Chỉ thị độ chín: Khi quả chín vỏ mầu nâu nhạt, một số quả nứt để hạt bay ra bên ngoài. Hạt và cánh hạt mầu cánh gián, nhân hạt chắc và có mầu trắng.
- Thời gian thu hái tốt nhất là vào lúc lâm phần có từ 5 - 10% số cây có quả nứt, phải thu sớm trước khi hạt phát tán.
2.1. Chế biến.
- Quả khi thu hái, hạt chưa tách. Hạt chỉ tách khi quả chín hoàn toàn.
- Quả thu hái về phải ủ quả 2 đến 3 ngày sau khi phân loại.
- Đống ủ không cao quá 50cm và phải để nơi thông gió. Mỗi ngày đảo 1 lần.
- Khi quả chín có hiện tượng tự tách hạt, ta đem trải đều phơi dưới nắng để tách hạt. Hạt được phơi 2 - 3 nắng, khi hạt đã khô sàng sảy có thể đem gieo ngay hoặc đem bảo quản.
2.3. Bảo quản hạt giống.
- Trong điều kiện thông thường:
- Hạt sau khi phơi khô giữ ở độ ẩm 10 - 15% đem cất trong chum lọ có nút đậy kín để nơi thoáng mát.
- Kiểu bảo quản này có thể duy trì sức sống được 1 thời gian nhưng tỷ lệ nảy mầm giảm tương đối nhanh. Sau 3 tháng đã mất sức nảy mầm 35 - 50%. Một số thông số cơ bản:
- Tỷ lệ chế biến: 20kg quả tươi/1kg hạt khô.
- Số lượng hạt/1kg: 20.000 - 25.000 hạt. ( đã tách).
- Độ thuần: trên 90%.
- Tỷ lệ nảy mầm: trên 70%.
Theo kinh nghiệm:
- Hạt có mầu cánh dán nhạt: Hạt kém phẩm chất (hạt thu hái chưa chín). Tỷ lệ nảy mầm thường đạt 25 - 30%.
- Hạt có mầu cánh dán trong: hạng tốt nhất, tỷ lệ nảy mầm trên 80%.
- Hạt có mầu cánh dán sẫm: Chất lượng kém (hạt cuối vụ, hạt của vụ trước pha lẫn hạt cũ có sự biến mầu). Tỷ lệ nảy mầm 30 - 40%.
3. Tạo bầu.
3.1.Vỏ bầu.
- Loại vỏ bầu PE mầu trắng đục hoặc đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu hoặc qúa trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.
- Kích thước bầu: 8x12cm. Bầu không đáy và đục lỗ xung quanh. Không dùng bầu có đáy hoặc cắt góc đáy.
3.2.Thành phần hỗn hợp ruột bầu.
- Phân chuồng ủ hoai: 10%.
- Supe lân Lâm thao: 2%.
- Đất tầng A dưới tán rừng: 88%.
- Đất có hàm lượng mùn từ 3% và độ pH: 5 - 6.
Yêu cầu phân chuồng:
- Phân phải qua ủ hoai
- Phân khô.
Yêu cầu phân Lân:
- Phân Supe Lâm Thao
- Hàm lượng P2O5 dễ tiêu đạt tỷ lệ 14%
Yêu cầu đất rừng tầng A:
- Có hàm lượng mùn 3%
- Độ pH(KCL): 5.0 - 6.0
- Thành phần cơ giới: thịt nhẹ, pha cát (sét vật lí 20-25%)
Trường hợp khan hiếm đất rừng có thể thay thế bằng đất dưới tán cây tế guột hoặc cây cỏ lào. Tuyệt đối không được gieo “Chay”, không có phân chuồng hoặc dùng đất tầng B sau đó bón thúc phân vô cơ (đạm lá).
3.3. Kỹ thuật pha trộn đất ruột bầu.
- Đất tập kết tại vườn ươm, được đập nhỏ và sàng có đường kính mắt sàng 4mm, loại bỏ rễ cây, sỏi đá, đất sét, rồi vun thành đống cao 15 - 20cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng ủ 4 - 5 ngày ngoài nắng.
- Phân chuồng qua ủ hoai và phân Lân, nếu vón cục cũng phải đập nhỏ và sàng.
- Các thành phần kể trên được định lượng (đong bằng thúng, sảo…) theo tỷ lệ đã quy định và trộn đều trước khi đóng bầu.
- Để có độ kết dính khi đóng bầu, đất được tưới nước ẩm, nhưng tránh quá ướt kết vón.
3.4. Tạo luống, xếp bầu và kỹ thuật đảo bầu.
- Trang mặt luống cho phẳng, đất nhỏ mịn, sạch cỏ.
- Luống để xếp bầu có quy cách: Chiều rộng 1m, chiều dài 10 - 20m và cao 15 - 20cm. Rãnh luống: 40 - 50cm.
- Xếp bầu theo hàng, cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên luống khoảng 260 - 280 bầu/m2.
- Từ tháng thứ 3 - 4 phải tiến hành thăm bầu. Mỗi khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc. Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ.
4. Xử lí hạt giống.
- Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1gam thuốc tím pha cho 1 lít nước) thời gian ngâm: 30 phút.
- Vớt ra tiếp tục ngâm trong nước ấm 30 - 35oC trong 7 - 8 giờ.
* Cách 1:
- Hạt được ủ trong túi vải bông để nơi khô ráo ấm áp, khoảng 2kg/túi và cất giữ nơi khô ráo.
- Hàng ngày tiến hành ủ chua bằng nước lã sạch, ấm 30oC cho đến khi hạt nứt nanh đem gieo (Tránh để nanh quá dài khi gieo có thể bị gẫy mầm).
* Cách 2:
Hạt được gieo trực tiếp tại luống, nhược điểm thời gian nảy mầm chậm hơn so với phương pháp ủ trong túi.
5. Gieo hạt và cấy cây.
+ Có thể gieo hạt thẳng vào bầu.
- Tạo 1 lỗ sâu 0,5cm giữa bầu và gieo 1 - 2 hạt nứt nanh, sau đó phủ lớp đất mỏng từ 3 - 5mm.
- Dùng rơm rạ phủ trên mặt luống giữ độ ẩm, tránh nắng.
+ Có thể gieo theo hàng hoặc gieo vãi. Số hạt gieo: 1kg/20 - 30m2.
- Sau khi gieo tiến hành phủ hạt. Lớp đất phủ không quá 4mm, sau đó phủ rơm rạ trên mặt luống. Rơm rạ để phủ cần được khử trùng. Sau khi gieo tiến hành tưới nước đủ ẩm.
- Dùng cây mầm có chiều dài 2 - 2,5cm, khi cây được 15 - 20 ngày tuổi. Hạt cây mầm là thời kì cây mầm chóng bén rễ có tỷ lệ sống cao nhất.
- Chỉ tiến hành cấy cây khi trời râm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông Bắc. Trước hôm cấy cần tưới đất ướt đều.
- Cây cấy sau khi nhổ cần nhúng luôn vào bát nước để tránh khô rễ mầm. Cấy đến đâu nhổ đến đấy.
- Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc 1 lỗ sâu 1- 2 cm ở giữa bầu, hướng cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất rễ mầm. Trường hợp rễ cây mầm quá dài có thể cắt bớt, nhưng tránh gây dập nát.
- Sau khi cấy xong tiến hành cắm ràng ràng che mặt luống và tưới nước cho cây. 1 kg ràng ràng có thể cắm che được 1m . (Che phủ 80 - 90% mặt luống).
Nên gieo ươm trong nhà lưới hoặc gieo ươm trên luống có che bằng lưới cản quang là tốt nhất.
6. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
6.1.Chăm sóc cây con.
- Tưới nước.
- Tưới nước giữ độ ẩm đất sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Không được để khô luống.
- Khi thấy hạt mọc mầm dỡ bỏ rơm rạ phủ mặt luống và cắm ràng ràng che bóng. Từ thời gian hạt chưa bỏ mũ thường xuyên tưới mỗi ngày ít nhất 1 lần vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều. Tưới liên tục trong 20 ngày đầu, sau đó chỉ tưới khi đất khô.
- ở giai đoạn sau, tuỳ theo tình hình thời tiết mà ở giai đoạn sau điều tiết lịch tưới cho phù hợp: cách 10 - 15 ngày tưới 1 lần.
- Trước khi xuất vườn 1 - 2 tháng tuyệt đối không được bón thúc, hạn chế tưới nước hãm cây.
- Cấy dặm:
- Sau khi cấy cây 5 - 10 ngày, cây nào chết cần tiến hành cấy dặm ngay.
- Nhổ cỏ phá váng:
- Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần.
- Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ.
- Che bóng:
- Xoan Đào là cây ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ chịu bóng nhẹ và phát triển nhanh.
- Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 30%, sau đó dỡ bỏ dần giàn che.
- Trước khi xuất vườn 1-2 tháng cần dỡ bỏ hoàn toàn.
Bón thúc.
- Có thể bón thúc bổ trợ để thúc đẩy sinh trưởng của cây con trường hợp cây sinh trưởng kém ở các thời điểm cây 120 ngày, 180 ngày, 240 ngày. Sau 15 - 20 ngày thúc 1 lần.
- Dùng loại phân hỗn hợp Đạm Amôn - Supe lân và Cloruakali tưới thúc với tỷ lệ 3N:6P:1K. Hoặc dùng phân Supe Lân Lâm thao khi cây có biểu hiện tím lá. 2kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (Mỗi lần bón 0,340kg/1000bầu).
- Hoà phân với nồng độ 0,5% (1kg phân/200 lít nước). Tưới dung dịch nước phân bằng bình hương sen. Sau khi tưới phân phải tưới rửa bằng nước lã.
- Không tưới thúc vào những ngày nắng gắt, vào lúc buổi trưa nắng. Tốt nhất nên bón vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.
6.2. Phòng trừ sâu bệnh.
- Nhìn chung cây Xoan Đào trong giai đoạn vườn ươm ít nấm bệnh. Thường có 2 loại sâu hại: Sâu đục nõn và sâu ăn lá cả ở vườn ươm và ngoài rừng trồng.
Chú ý: Phun thuốc thối nhũn định kỳ một tuần một lần.
- Cách phòng trự hữu hiệu nhất là thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào buổi sáng. Ngoài ra còn có thể dùng hoá chất thông thường.
7. Tiêu chuẩn cây xuất vườn.
- Tuổi cây:4 - 5 tháng tuổi (nếu chăm sóc tốt). Đường kính cổ rễ: 0,4 - 0,5 cm. Chiều cao: 30 - 35 cm. Cây đã hoá gỗ hoàn toàn. Cây không bị nhiễm sâu bệnh. Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân. Không trồng cây khi đã có lá non.
KỸ THUẬT TRỒNG XOAN ĐÀO
1. Cự li, mật độ trồng.
1.1. Trồng hỗn giao với cây bản địa lá rộng:
Cự li 3 x 4 m.
Mật độ: 500 - 600 cây/ha.
1.2. Trồng xen chuyên canh (Xoan đào + lát hoa)
Cự li: 2,5x2,5m; 3x3m ; 3x4m tùy mục đích trồng
Mật độ 800 - 1600cây/ha.
Trong đó có 800 cây Xoan đào và 800 cây lát hoa. 1 hàng Xoan Đào xen 1 hàng Lát hoa. Đây là mô hình lấy ngắn nuôi dài mà bà con nên áp dụng.
2. Thời vụ trồng.
Vụ Xuân: Vụ Xuân từ tháng 2 đến tháng 3 khí hậu trời mùa này mát mẻ cây Xoan Đào sẽ sinh trưởng và bén rễ rất tốt.
Vụ Thu : tháng 6 đến tháng 9. Đón đầu mùa mưa vừa tiết kiệm nguồn nước, lại ít tốn công chăm sóc. Đây cũng được coi là vụ chính trong năm. Cây xoan trồng ở vụ này sẽ phát triển mạnh và nhanh lớn. Ta có thể làm mô hình nông lâm nghiệp kết hợp.
Tận dụng triệt để được nguồn nước và lượng phân thừa trên canh tác nông nghiệp.
3. Cuốc, lấp hố và kết hợp bón lót:
3.1. Đối với nhóm dạng lập địa B có cây bụi:
Quy cách cuốc hố: 40 x 40 x 40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 4,0m. Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu.
Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu.
Vun hố hình mui rùa,kết hợp màn ni lon phủ.
Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng 3 ngày.
3.2. Đối với nhóm dạng lập địa C có cây bụi và cây gỗ rãi rác:
Quy cách cuốc hố: 40 x 40 x 40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 3,0 - 4,0m. Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu. Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu.
Lấp hố bằng đất tốt khi cuốc lên và đất xung quanh cùng với cỏ rác, thảm khô mục lấp phần đáy hố. Vun đất theo hình mui rùa. Bón phân vi sinh tỷ lệ 1kg trên 1gốc.
Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng ít nhất là 7 ngày.
3.3. Đối với nhóm dạng lập địa D có tre nứa mọc rãi rác:
Quy cách cuốc hố: 40 x 40 x 40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 3,0m.
Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu.
Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu. Lấp hố bằng đất tốt khi cuốc lên và đất xung quanh cùng với cỏ rác, thảm khô mục lấp phần đáy hố. Vun đất theo hình mui rùa.
Bón phân vi sinh tỷ lệ 1kg trên 1 gốc. Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng 14 tháng.
4. Trồng cây.
Bố trí trồng cây từ trên đỉnh xuống chân đồi.
Trồng cây vào những ngày có mưa nhỏ hoặc râm mát. Tránh trồng vào những lúc trưa nóng hoặc có gió mùa Đông bắc.
Dùng phân qua lá, rễ bón thúc cho cây trước 2 ngày.
Tỉa lá và cai nước cho cây trước khi đem trồng một ngày.
Khi trồng nhất thiết phải rạch vỏ bầu. Dùng dao lam hay kéo sắc rạch bầu, tránh làm bầu bị hư hại.
Dùng cuốc hoặc xẻng bới 1 lỗ giữa hố sâu bằng chiều cao của bầu cây trồng. Đặt cây sao cho cổ rễ ngang mặt hố, rồi vun đất xung quanh cho kín nén chặt đất xung quanh gốc cây (chú ý nén dất vừa phải để tránh gây vỡ bầu rễ của cây).
Tạo rãnh tưới nước , nên làm luống để thuận tiện cho việc tưới nước cho cây.Nếu nguồn nước hạn hẹp có thể dùng hệ thống tưới nước nhỏ giọt và kết hợp với nylon,sơ dừa,mùn cưa,tro trấu,lá khô.....xung quanh gốc cây để tạo thành một lớp đệm với tác dụng giữ lượng nước xung quanh gốc cây.
5. Chăm sóc cây sau trồng.
Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục cho đến khi rừng khép tán, đặc biệt trong 3 năm đầu.
5.1. Chăm sóc rừng mới trồng.
5.1.1. Năm thứ nhất.
Số lần chăm sóc: 2 lần với cây trồng vụ xuân và 1 lần với cây trồng vụ thu.
- Lần 1 : Tháng 5 - 6. - Lần 2 : Tháng 11 - 12.
Nội dung chăm sóc:
- Trồng dặm những cây đã chết.
- Phát dọn toàn bộ dây leo, cây bụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2 m.
- Xới đất xung quanh hố với đường kính rộng 40 - 50cm
- Bảo vệ không cho gia súc phá cây.
5.1.2. Chăm sóc năm thứ 2.
Số lần chăm sóc: 2 lần.
- Lần 1 : tháng 5-6. - Lần 2 :11, 12.
Nội dung chăm sóc:
- Phát dọn toàn bộ dây leo, cỏ dại, cây bụi và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m.
- Trồng dặm những cây chết.
- Xới đất xung quanh gốc đường kính rộng 50cm, sâu 3 - 4cm, vun gốc kết hợp bón thúc vào lần chăm sóc đầu cho công thức trồng Xoan Đào với cây phù trợ Keo ở nhóm dạng lập địa C.
- Bón phân trên nhóm dạng lập địa C và D2 (liều lượng hỗn hợp 100 gam NPK và vi sinh tỷ lệ 1:1 bón cho 1 gốc).
- Tiến hành vệ sinh băng chừa: Phát luỗng dây leo, cây sâu bệnh, sau đó đánh dấu những cây mục đích cần nuôi dưỡng (Bằng sơn, hoặc buộc dây mầu).
5.1.3. Năm thứ 3.
Số lần chăm sóc: 2 lần vào các thời điểm đầu và cuối mùa mưa.
Nội dung chăm sóc:
- Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi trong rạch trồng cây. Nơi nào cây tái sính ở băng chừa lấn át chèn ép cây trồng thì phải chặt thấp xuống hoặc loại bỏ.
- Xới đất xung quanh gốc rộng 60cm, sâu 3 - 4cm, vun gốc.
- Trồng dặm những cây chết.
- Bảo vệ không để gia súc phá rừng
5.1.4. Năm thứ 4.
- Phát luỗng dây leo, loại bỏ cây sâu bệnh, cây bụi, cây tái sinh phi mục đích chèn ép cây trồng và cây mục đích trên toàn bộ lô trồng rừng.
- Những khoảng trồng không có cây mục đích, cần giữ lại cây tái sinh, cây bụi thảm tươi để phòng hộ.
5.2. Chăm sóc rừng non.
Khi cây trồng phát triển đạt chiều cao 3 - 5m:
- Trong giai đoạn này chủ yếu bảo vệ không để cháy rừng. Khi cây chưa
lớn vượt khỏi tầng thực bì, rất dễ bị cháy khi lửa rừng xảy ra.
- Những nơi có thực bì rậm rạp, cần phát luỗng thực bì dọn ra khỏi rừng để tránh khỏi rừng để tránh vật liệu dễ cháy. Làm trước mùa hanh khô.
- Điều chỉnh khoảng không dinh dưỡng: Khi cây trồng bị cây bụi hoặc cây tái sinh phi mục đích chèn ép cần tiến hành phát loại bỏ những cây chèn ép.
- Tỉa cành những cành khô, những cành thấp không có khả năng quang hợp.
- Khi cây rừng chuẩn bị khép tán vào năm thứ 4 - 5 :Trường hợp mật độ đủ, cần chặt bỏ những cây ngoại hình kém: Những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, nhiều thân, còi cọc, tán lệch Cây mọc trội chèn ép nhiều cây có triển vọng xung quanh.
Tỉa cành cho Xoan Đào, chặt dần cây phù trợ.
Trước khi tiến hành chặt bỏ, cần kiểm tra mật độ và bài cây do người có trình độ chuyên môn thực hiện.
5.3. Chăm sóc rừng sào
- Khi cây ở tuổi 8 - 10 năm nhu cầu ánh sáng của cây Xoan Đào cao cần phát luỗng cây bụi, cây chèn và loại bỏ những cây có hình thái xấu:
- Cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn. Những cây bị chèn không có triển vọng. Cây tán lệch, nhiều thân. Cây đột biến (cây trội) cành to và góc cành to chèn ép nhiều cây có triển vọng khác.
- Đối với công thức trồng hỗn giao cây keo phù trợ ở nhóm dạng lập địa C: Tiến hành khai thác dần cây Keo. Khi khai thác chú ý không làm hư hại đến cây trồng chính (Cây Xoan Đào).
6. Nghiệm thu rừng trồng
6.1. Ngay sau khi trồng rừng nhằm mục đích:
- Đánh giá nghiệm thu diện tích rừng trồng so với diện tích thi công: Phải đúng và đủ so cới thiết kế.
- Đánh giá chất lượng cây con đem trồng theo tiêu chuẩn của dự án: Phải đúng theo biên bản xuất vườn. Trường hợp không đúng, các chủ vườn ươm chịu trách nhiệm.
- Đánh giá kỹ thuật trồng cây: Phát băng, cuốc hố, trồng cây. Trường hợp thi công không đúng quy trình dẫn đến cây con bị chết, các chủ rừng phải chịu trách nhiệm.
- Cự ly và mật độ trồng. Tỷ lệ sống phải đạt từ 85%.
6.2. Nghiệm thu chăm sóc rừng hàng năm theo định kì của dự án quy định.
- Đánh giá việc thực hiện chăm sóc rừng mới trồng theo thời
điểm, kỹ thuật và diện tích.
- Bón phân: Chủng loại, thời điểm bón, liều lượng và kỹ thuật bón phân.
- Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn về sinh trưởng hiện có.
- Các biện pháp phòng chống cháy rừng, bảo vệ gia súc và người phá hoại.
(Tài liệu được nghiên, khảo nghiệm qua quá trình thực hiện)
KS. lâm nghiệp: Nguyễn Tiến Ban. ĐT: 01685409144
Họ tên: KS. Nguyễn Tiến Ban
Địa chỉ: Cát Bà - TP. Hải Phòng
Điện Thoại: 01685409144
Email: nguyentienban83@gmail.com
Web: hạtcâyxoanđào.vn
TÀI LIỆU KỸ THUẬT TRỒNG CÂY XOAN ĐÀOĐịa chỉ: Cát Bà - TP. Hải Phòng
Điện Thoại: 01685409144
Email: nguyentienban83@gmail.com
Web: hạtcâyxoanđào.vn
Tên khoa học: Toona sinensis A.Juss M.Roem
Pygeum arboreum Endl. et Kurz
Họ: Xoan (Meliaceae) - Bộ: Cam (Rutales)
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn
Tên Việt Nam: Xoan Đào
Tên địa phương: Xoan hôi, May sao, Suấn xủ, Tông dù...
1. Giới thiệu cây Xoan Đào
Ở Việt Nam, Xoan Đào sinh trưởng ở độ cao từ 700 đến 1000m so với mặt nước biển. Phân bố rải rác ở các tỉnh của Tây Nguyên. Tại Kom Tum… Xoan Đào phát triển tốt ở một số huyện như: Sa Thầy, Kon Rẫy, Kon Plong. Xoan Đào còn rất ít cá thể ở khu vực rừng miền Đông Nam Bộ.
Xoan Đào là loài cây ưa sáng hoàn toàn, qua khảo sát tại địa phương xã Hiếu, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum cho thấy: Xoan Đào chỉ tái sinh ở những ô trống trong rừng, ven đường đi, đặc biệt ở những nơi có các con đường mới mở xuyên rừng. Mật độ tái sinh của Xoan Đào có những chỗ rất cao 5.000 đến 10.000cây/ha.
Việc theo dõi thu hái hạt để gieo ươm gây trồng Xoan Đào tại địa phương chưa được thực hiện, vì thế giải pháp trước mắt cho việc gây trồng loài cây này là bứng những cây con tái sinh tự nhiên ở những nơi có mật độ cao để trồng rừng. Xoan Đào được trồng thuần với mật độ 1.100 hoặc 1.600cây/ ha. Xoan Đào sinh trưởng nhanh, tăng trưởng bình quân năm đạt đường kính 2 - 2,5cm và đạt chiều cao 1,2 - 2m.
Gỗ Xoan Đào được dùng làm ván lạng, ván bóc và các đồ nội thất gia đình như cửa gỗ, bàn ghế, tủ bếp… Đặc biệt hiện nay gỗ Xoan Đào được dùng làm ván lạng cho veneer rất phổ biến, loại gỗ này đang rất được ưa chuộng trên thị trường. Chất liệu veneer Xoan Đào đang trở thành xu hướng và sự lựa chọn của rất nhiều gia đình Việt. Lá non và vỏ cây có thể dùng để chiết xuất tinh dầu. Là loại gỗ có độ bền và độ ổn định cao, thiết kế được nhiều kiểu dáng, mẫu mã hiện đại, sau khi đã được xử lý kỹ thuật thì độ chịu ẩm và khả năng kháng mối mọt tốt hơn.
Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam năm 2012 đạt 3,8 tỷ USD - đứng thứ 6 thế giới, thứ 2 châu Á, thứ Nhất Đông Nam Á - trong đó các mặt hàng chế biến từ gỗ Xoan Đào khá lớn. Ngoài ra, Xoan Đào là loài cây đem lại giá trị kinh tế cao khi được trồng phổ biến và thông dụng, dễ sinh trưởng và thời gian có thể thu hoạch ngắn.
Sau chu kỳ từ 8 đến 10 năm (với các tỉnh phía Bắc); 7 - 8 năm (với các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên), cây Xoan Đào đã cho khai thác, với giá bán từ 5 - 5,5 triệu đồng/m3 (gỗ tròn) đối với loại vanh dưới 80cm và trên 6 triệu đồng/m đối với loại vanh từ 80cm trở lên. 12,5 - 13 triệu đồng/m gỗ xẻ hộp; 16,5 - 18 triệu/m gỗ xẻ thành phẩm. Hiện tại, hầu hết gỗ Xoan Đào trên thị trường Việt Nam được nhập khẩu từ Indonexia và Nam Phi.
Xoan Đào rất dễ trồng, lớn nhanh, gỗ tốt, giá lại gấp 10 lần keo và bạch đàn. Một cây Xoan Đào 15 năm tuổi có đường kính 35 - 40 cm giá từ 4 – 5.5 triệu đồng. Một sào Xoan Đào (1000m ) có thể trồng từ 150 - 200 cây. Thời gian thu hoạch tốt nhất của cây Xoan Đào từ 6 - 8 năm tuổi.
Xoan Đào cũng thuộc họ xoan, nên có tính chịu hạn cao. Thích hợp với vùng đất nghèo dinh dưỡng, khô hạn. Rễ Xoan Đào có mùi hôi, vị đắng, mùi vị hôi hắc gây dị ứng tránh được súc vật ăn lá phá hoại cây trồng.
2. Kỹ thuật thu hái.
- Cây trồng 8 - 9 năm bắt đầu ra quả, nhưng thu hái ở các lâm phần từ 10 tuổi trở lên mới có chất lượng hạt tốt. Chu kỳ sai quả: 2 - 3 năm, ở những năm này tỷ lệ cây ra quả đạt 80 - 90%.
- Thời gian thu hái: từ 25 /1 đến 15/02 (Miền Nam). 10/10 đến 5/11( Miền Bắc).
- Chỉ thị độ chín: Khi quả chín vỏ mầu nâu nhạt, một số quả nứt để hạt bay ra bên ngoài. Hạt và cánh hạt mầu cánh gián, nhân hạt chắc và có mầu trắng.
- Thời gian thu hái tốt nhất là vào lúc lâm phần có từ 5 - 10% số cây có quả nứt, phải thu sớm trước khi hạt phát tán.
2.1. Chế biến.
- Quả khi thu hái, hạt chưa tách. Hạt chỉ tách khi quả chín hoàn toàn.
- Quả thu hái về phải ủ quả 2 đến 3 ngày sau khi phân loại.
- Đống ủ không cao quá 50cm và phải để nơi thông gió. Mỗi ngày đảo 1 lần.
- Khi quả chín có hiện tượng tự tách hạt, ta đem trải đều phơi dưới nắng để tách hạt. Hạt được phơi 2 - 3 nắng, khi hạt đã khô sàng sảy có thể đem gieo ngay hoặc đem bảo quản.
2.3. Bảo quản hạt giống.
- Trong điều kiện thông thường:
- Hạt sau khi phơi khô giữ ở độ ẩm 10 - 15% đem cất trong chum lọ có nút đậy kín để nơi thoáng mát.
- Kiểu bảo quản này có thể duy trì sức sống được 1 thời gian nhưng tỷ lệ nảy mầm giảm tương đối nhanh. Sau 3 tháng đã mất sức nảy mầm 35 - 50%. Một số thông số cơ bản:
- Tỷ lệ chế biến: 20kg quả tươi/1kg hạt khô.
- Số lượng hạt/1kg: 20.000 - 25.000 hạt. ( đã tách).
- Độ thuần: trên 90%.
- Tỷ lệ nảy mầm: trên 70%.
Theo kinh nghiệm:
- Hạt có mầu cánh dán nhạt: Hạt kém phẩm chất (hạt thu hái chưa chín). Tỷ lệ nảy mầm thường đạt 25 - 30%.
- Hạt có mầu cánh dán trong: hạng tốt nhất, tỷ lệ nảy mầm trên 80%.
- Hạt có mầu cánh dán sẫm: Chất lượng kém (hạt cuối vụ, hạt của vụ trước pha lẫn hạt cũ có sự biến mầu). Tỷ lệ nảy mầm 30 - 40%.
3. Tạo bầu.
3.1.Vỏ bầu.
- Loại vỏ bầu PE mầu trắng đục hoặc đen, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu hoặc qúa trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.
- Kích thước bầu: 8x12cm. Bầu không đáy và đục lỗ xung quanh. Không dùng bầu có đáy hoặc cắt góc đáy.
3.2.Thành phần hỗn hợp ruột bầu.
- Phân chuồng ủ hoai: 10%.
- Supe lân Lâm thao: 2%.
- Đất tầng A dưới tán rừng: 88%.
- Đất có hàm lượng mùn từ 3% và độ pH: 5 - 6.
Yêu cầu phân chuồng:
- Phân phải qua ủ hoai
- Phân khô.
Yêu cầu phân Lân:
- Phân Supe Lâm Thao
- Hàm lượng P2O5 dễ tiêu đạt tỷ lệ 14%
Yêu cầu đất rừng tầng A:
- Có hàm lượng mùn 3%
- Độ pH(KCL): 5.0 - 6.0
- Thành phần cơ giới: thịt nhẹ, pha cát (sét vật lí 20-25%)
Trường hợp khan hiếm đất rừng có thể thay thế bằng đất dưới tán cây tế guột hoặc cây cỏ lào. Tuyệt đối không được gieo “Chay”, không có phân chuồng hoặc dùng đất tầng B sau đó bón thúc phân vô cơ (đạm lá).
3.3. Kỹ thuật pha trộn đất ruột bầu.
- Đất tập kết tại vườn ươm, được đập nhỏ và sàng có đường kính mắt sàng 4mm, loại bỏ rễ cây, sỏi đá, đất sét, rồi vun thành đống cao 15 - 20cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng ủ 4 - 5 ngày ngoài nắng.
- Phân chuồng qua ủ hoai và phân Lân, nếu vón cục cũng phải đập nhỏ và sàng.
- Các thành phần kể trên được định lượng (đong bằng thúng, sảo…) theo tỷ lệ đã quy định và trộn đều trước khi đóng bầu.
- Để có độ kết dính khi đóng bầu, đất được tưới nước ẩm, nhưng tránh quá ướt kết vón.
3.4. Tạo luống, xếp bầu và kỹ thuật đảo bầu.
- Trang mặt luống cho phẳng, đất nhỏ mịn, sạch cỏ.
- Luống để xếp bầu có quy cách: Chiều rộng 1m, chiều dài 10 - 20m và cao 15 - 20cm. Rãnh luống: 40 - 50cm.
- Xếp bầu theo hàng, cứ 2 hàng để cách 1 hàng. Mật độ bầu trên luống khoảng 260 - 280 bầu/m2.
- Từ tháng thứ 3 - 4 phải tiến hành thăm bầu. Mỗi khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu phải tiến hành đảo bầu kết hợp phân loại cây để tiện chăm sóc. Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ.
4. Xử lí hạt giống.
- Diệt khuẩn bằng cách ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 0,1% (1gam thuốc tím pha cho 1 lít nước) thời gian ngâm: 30 phút.
- Vớt ra tiếp tục ngâm trong nước ấm 30 - 35oC trong 7 - 8 giờ.
* Cách 1:
- Hạt được ủ trong túi vải bông để nơi khô ráo ấm áp, khoảng 2kg/túi và cất giữ nơi khô ráo.
- Hàng ngày tiến hành ủ chua bằng nước lã sạch, ấm 30oC cho đến khi hạt nứt nanh đem gieo (Tránh để nanh quá dài khi gieo có thể bị gẫy mầm).
* Cách 2:
Hạt được gieo trực tiếp tại luống, nhược điểm thời gian nảy mầm chậm hơn so với phương pháp ủ trong túi.
5. Gieo hạt và cấy cây.
+ Có thể gieo hạt thẳng vào bầu.
- Tạo 1 lỗ sâu 0,5cm giữa bầu và gieo 1 - 2 hạt nứt nanh, sau đó phủ lớp đất mỏng từ 3 - 5mm.
- Dùng rơm rạ phủ trên mặt luống giữ độ ẩm, tránh nắng.
+ Có thể gieo theo hàng hoặc gieo vãi. Số hạt gieo: 1kg/20 - 30m2.
- Sau khi gieo tiến hành phủ hạt. Lớp đất phủ không quá 4mm, sau đó phủ rơm rạ trên mặt luống. Rơm rạ để phủ cần được khử trùng. Sau khi gieo tiến hành tưới nước đủ ẩm.
- Dùng cây mầm có chiều dài 2 - 2,5cm, khi cây được 15 - 20 ngày tuổi. Hạt cây mầm là thời kì cây mầm chóng bén rễ có tỷ lệ sống cao nhất.
- Chỉ tiến hành cấy cây khi trời râm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày nắng gắt, gió mùa Đông Bắc. Trước hôm cấy cần tưới đất ướt đều.
- Cây cấy sau khi nhổ cần nhúng luôn vào bát nước để tránh khô rễ mầm. Cấy đến đâu nhổ đến đấy.
- Loại bỏ những cây xấu. Dùng que nhọn chọc 1 lỗ sâu 1- 2 cm ở giữa bầu, hướng cây mầm sao cho cổ rễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất rễ mầm. Trường hợp rễ cây mầm quá dài có thể cắt bớt, nhưng tránh gây dập nát.
- Sau khi cấy xong tiến hành cắm ràng ràng che mặt luống và tưới nước cho cây. 1 kg ràng ràng có thể cắm che được 1m . (Che phủ 80 - 90% mặt luống).
Nên gieo ươm trong nhà lưới hoặc gieo ươm trên luống có che bằng lưới cản quang là tốt nhất.
6. Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
6.1.Chăm sóc cây con.
- Tưới nước.
- Tưới nước giữ độ ẩm đất sau khi gieo hoặc cấy cây nếu trời không mưa. Không được để khô luống.
- Khi thấy hạt mọc mầm dỡ bỏ rơm rạ phủ mặt luống và cắm ràng ràng che bóng. Từ thời gian hạt chưa bỏ mũ thường xuyên tưới mỗi ngày ít nhất 1 lần vào buổi sáng sớm hoặc buổi chiều. Tưới liên tục trong 20 ngày đầu, sau đó chỉ tưới khi đất khô.
- ở giai đoạn sau, tuỳ theo tình hình thời tiết mà ở giai đoạn sau điều tiết lịch tưới cho phù hợp: cách 10 - 15 ngày tưới 1 lần.
- Trước khi xuất vườn 1 - 2 tháng tuyệt đối không được bón thúc, hạn chế tưới nước hãm cây.
- Cấy dặm:
- Sau khi cấy cây 5 - 10 ngày, cây nào chết cần tiến hành cấy dặm ngay.
- Nhổ cỏ phá váng:
- Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần.
- Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến bộ rễ.
- Che bóng:
- Xoan Đào là cây ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ chịu bóng nhẹ và phát triển nhanh.
- Giai đoạn đầu cần có độ che bóng 30%, sau đó dỡ bỏ dần giàn che.
- Trước khi xuất vườn 1-2 tháng cần dỡ bỏ hoàn toàn.
Bón thúc.
- Có thể bón thúc bổ trợ để thúc đẩy sinh trưởng của cây con trường hợp cây sinh trưởng kém ở các thời điểm cây 120 ngày, 180 ngày, 240 ngày. Sau 15 - 20 ngày thúc 1 lần.
- Dùng loại phân hỗn hợp Đạm Amôn - Supe lân và Cloruakali tưới thúc với tỷ lệ 3N:6P:1K. Hoặc dùng phân Supe Lân Lâm thao khi cây có biểu hiện tím lá. 2kg bón cho 1000 bầu chia làm 6 lần (Mỗi lần bón 0,340kg/1000bầu).
- Hoà phân với nồng độ 0,5% (1kg phân/200 lít nước). Tưới dung dịch nước phân bằng bình hương sen. Sau khi tưới phân phải tưới rửa bằng nước lã.
- Không tưới thúc vào những ngày nắng gắt, vào lúc buổi trưa nắng. Tốt nhất nên bón vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.
6.2. Phòng trừ sâu bệnh.
- Nhìn chung cây Xoan Đào trong giai đoạn vườn ươm ít nấm bệnh. Thường có 2 loại sâu hại: Sâu đục nõn và sâu ăn lá cả ở vườn ươm và ngoài rừng trồng.
Chú ý: Phun thuốc thối nhũn định kỳ một tuần một lần.
- Cách phòng trự hữu hiệu nhất là thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào buổi sáng. Ngoài ra còn có thể dùng hoá chất thông thường.
7. Tiêu chuẩn cây xuất vườn.
- Tuổi cây:4 - 5 tháng tuổi (nếu chăm sóc tốt). Đường kính cổ rễ: 0,4 - 0,5 cm. Chiều cao: 30 - 35 cm. Cây đã hoá gỗ hoàn toàn. Cây không bị nhiễm sâu bệnh. Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân. Không trồng cây khi đã có lá non.
KỸ THUẬT TRỒNG XOAN ĐÀO
1. Cự li, mật độ trồng.
1.1. Trồng hỗn giao với cây bản địa lá rộng:
Cự li 3 x 4 m.
Mật độ: 500 - 600 cây/ha.
1.2. Trồng xen chuyên canh (Xoan đào + lát hoa)
Cự li: 2,5x2,5m; 3x3m ; 3x4m tùy mục đích trồng
Mật độ 800 - 1600cây/ha.
Trong đó có 800 cây Xoan đào và 800 cây lát hoa. 1 hàng Xoan Đào xen 1 hàng Lát hoa. Đây là mô hình lấy ngắn nuôi dài mà bà con nên áp dụng.
2. Thời vụ trồng.
Vụ Xuân: Vụ Xuân từ tháng 2 đến tháng 3 khí hậu trời mùa này mát mẻ cây Xoan Đào sẽ sinh trưởng và bén rễ rất tốt.
Vụ Thu : tháng 6 đến tháng 9. Đón đầu mùa mưa vừa tiết kiệm nguồn nước, lại ít tốn công chăm sóc. Đây cũng được coi là vụ chính trong năm. Cây xoan trồng ở vụ này sẽ phát triển mạnh và nhanh lớn. Ta có thể làm mô hình nông lâm nghiệp kết hợp.
Tận dụng triệt để được nguồn nước và lượng phân thừa trên canh tác nông nghiệp.
3. Cuốc, lấp hố và kết hợp bón lót:
3.1. Đối với nhóm dạng lập địa B có cây bụi:
Quy cách cuốc hố: 40 x 40 x 40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 4,0m. Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu.
Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu.
Vun hố hình mui rùa,kết hợp màn ni lon phủ.
Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng 3 ngày.
3.2. Đối với nhóm dạng lập địa C có cây bụi và cây gỗ rãi rác:
Quy cách cuốc hố: 40 x 40 x 40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 3,0 - 4,0m. Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu. Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu.
Lấp hố bằng đất tốt khi cuốc lên và đất xung quanh cùng với cỏ rác, thảm khô mục lấp phần đáy hố. Vun đất theo hình mui rùa. Bón phân vi sinh tỷ lệ 1kg trên 1gốc.
Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng ít nhất là 7 ngày.
3.3. Đối với nhóm dạng lập địa D có tre nứa mọc rãi rác:
Quy cách cuốc hố: 40 x 40 x 40cm. Khoảng cách các hố trong hàng: 3,0m.
Hố bố trí giữa hàng và so le giữa các hàng theo hình nanh sấu.
Khi cuốc hố tách riêng phần đất tốt, đất xấu. Lấp hố bằng đất tốt khi cuốc lên và đất xung quanh cùng với cỏ rác, thảm khô mục lấp phần đáy hố. Vun đất theo hình mui rùa.
Bón phân vi sinh tỷ lệ 1kg trên 1 gốc. Thời gian cuốc hố phải hoàn thành trước lúc trồng rừng 14 tháng.
4. Trồng cây.
Bố trí trồng cây từ trên đỉnh xuống chân đồi.
Trồng cây vào những ngày có mưa nhỏ hoặc râm mát. Tránh trồng vào những lúc trưa nóng hoặc có gió mùa Đông bắc.
Dùng phân qua lá, rễ bón thúc cho cây trước 2 ngày.
Tỉa lá và cai nước cho cây trước khi đem trồng một ngày.
Khi trồng nhất thiết phải rạch vỏ bầu. Dùng dao lam hay kéo sắc rạch bầu, tránh làm bầu bị hư hại.
Dùng cuốc hoặc xẻng bới 1 lỗ giữa hố sâu bằng chiều cao của bầu cây trồng. Đặt cây sao cho cổ rễ ngang mặt hố, rồi vun đất xung quanh cho kín nén chặt đất xung quanh gốc cây (chú ý nén dất vừa phải để tránh gây vỡ bầu rễ của cây).
Tạo rãnh tưới nước , nên làm luống để thuận tiện cho việc tưới nước cho cây.Nếu nguồn nước hạn hẹp có thể dùng hệ thống tưới nước nhỏ giọt và kết hợp với nylon,sơ dừa,mùn cưa,tro trấu,lá khô.....xung quanh gốc cây để tạo thành một lớp đệm với tác dụng giữ lượng nước xung quanh gốc cây.
5. Chăm sóc cây sau trồng.
Sau khi trồng rừng, cần được chăm sóc và bảo vệ liên tục cho đến khi rừng khép tán, đặc biệt trong 3 năm đầu.
5.1. Chăm sóc rừng mới trồng.
5.1.1. Năm thứ nhất.
Số lần chăm sóc: 2 lần với cây trồng vụ xuân và 1 lần với cây trồng vụ thu.
- Lần 1 : Tháng 5 - 6. - Lần 2 : Tháng 11 - 12.
Nội dung chăm sóc:
- Trồng dặm những cây đã chết.
- Phát dọn toàn bộ dây leo, cây bụi cỏ dại và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2 m.
- Xới đất xung quanh hố với đường kính rộng 40 - 50cm
- Bảo vệ không cho gia súc phá cây.
5.1.2. Chăm sóc năm thứ 2.
Số lần chăm sóc: 2 lần.
- Lần 1 : tháng 5-6. - Lần 2 :11, 12.
Nội dung chăm sóc:
- Phát dọn toàn bộ dây leo, cỏ dại, cây bụi và cây phi mục đích trong rạch trồng cây với chiều rộng 2m.
- Trồng dặm những cây chết.
- Xới đất xung quanh gốc đường kính rộng 50cm, sâu 3 - 4cm, vun gốc kết hợp bón thúc vào lần chăm sóc đầu cho công thức trồng Xoan Đào với cây phù trợ Keo ở nhóm dạng lập địa C.
- Bón phân trên nhóm dạng lập địa C và D2 (liều lượng hỗn hợp 100 gam NPK và vi sinh tỷ lệ 1:1 bón cho 1 gốc).
- Tiến hành vệ sinh băng chừa: Phát luỗng dây leo, cây sâu bệnh, sau đó đánh dấu những cây mục đích cần nuôi dưỡng (Bằng sơn, hoặc buộc dây mầu).
5.1.3. Năm thứ 3.
Số lần chăm sóc: 2 lần vào các thời điểm đầu và cuối mùa mưa.
Nội dung chăm sóc:
- Phát dọn dây leo, cỏ dại, cây bụi trong rạch trồng cây. Nơi nào cây tái sính ở băng chừa lấn át chèn ép cây trồng thì phải chặt thấp xuống hoặc loại bỏ.
- Xới đất xung quanh gốc rộng 60cm, sâu 3 - 4cm, vun gốc.
- Trồng dặm những cây chết.
- Bảo vệ không để gia súc phá rừng
5.1.4. Năm thứ 4.
- Phát luỗng dây leo, loại bỏ cây sâu bệnh, cây bụi, cây tái sinh phi mục đích chèn ép cây trồng và cây mục đích trên toàn bộ lô trồng rừng.
- Những khoảng trồng không có cây mục đích, cần giữ lại cây tái sinh, cây bụi thảm tươi để phòng hộ.
5.2. Chăm sóc rừng non.
Khi cây trồng phát triển đạt chiều cao 3 - 5m:
- Trong giai đoạn này chủ yếu bảo vệ không để cháy rừng. Khi cây chưa
lớn vượt khỏi tầng thực bì, rất dễ bị cháy khi lửa rừng xảy ra.
- Những nơi có thực bì rậm rạp, cần phát luỗng thực bì dọn ra khỏi rừng để tránh khỏi rừng để tránh vật liệu dễ cháy. Làm trước mùa hanh khô.
- Điều chỉnh khoảng không dinh dưỡng: Khi cây trồng bị cây bụi hoặc cây tái sinh phi mục đích chèn ép cần tiến hành phát loại bỏ những cây chèn ép.
- Tỉa cành những cành khô, những cành thấp không có khả năng quang hợp.
- Khi cây rừng chuẩn bị khép tán vào năm thứ 4 - 5 :Trường hợp mật độ đủ, cần chặt bỏ những cây ngoại hình kém: Những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, nhiều thân, còi cọc, tán lệch Cây mọc trội chèn ép nhiều cây có triển vọng xung quanh.
Tỉa cành cho Xoan Đào, chặt dần cây phù trợ.
Trước khi tiến hành chặt bỏ, cần kiểm tra mật độ và bài cây do người có trình độ chuyên môn thực hiện.
5.3. Chăm sóc rừng sào
- Khi cây ở tuổi 8 - 10 năm nhu cầu ánh sáng của cây Xoan Đào cao cần phát luỗng cây bụi, cây chèn và loại bỏ những cây có hình thái xấu:
- Cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn. Những cây bị chèn không có triển vọng. Cây tán lệch, nhiều thân. Cây đột biến (cây trội) cành to và góc cành to chèn ép nhiều cây có triển vọng khác.
- Đối với công thức trồng hỗn giao cây keo phù trợ ở nhóm dạng lập địa C: Tiến hành khai thác dần cây Keo. Khi khai thác chú ý không làm hư hại đến cây trồng chính (Cây Xoan Đào).
6. Nghiệm thu rừng trồng
6.1. Ngay sau khi trồng rừng nhằm mục đích:
- Đánh giá nghiệm thu diện tích rừng trồng so với diện tích thi công: Phải đúng và đủ so cới thiết kế.
- Đánh giá chất lượng cây con đem trồng theo tiêu chuẩn của dự án: Phải đúng theo biên bản xuất vườn. Trường hợp không đúng, các chủ vườn ươm chịu trách nhiệm.
- Đánh giá kỹ thuật trồng cây: Phát băng, cuốc hố, trồng cây. Trường hợp thi công không đúng quy trình dẫn đến cây con bị chết, các chủ rừng phải chịu trách nhiệm.
- Cự ly và mật độ trồng. Tỷ lệ sống phải đạt từ 85%.
6.2. Nghiệm thu chăm sóc rừng hàng năm theo định kì của dự án quy định.
- Đánh giá việc thực hiện chăm sóc rừng mới trồng theo thời
điểm, kỹ thuật và diện tích.
- Bón phân: Chủng loại, thời điểm bón, liều lượng và kỹ thuật bón phân.
- Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn về sinh trưởng hiện có.
- Các biện pháp phòng chống cháy rừng, bảo vệ gia súc và người phá hoại.
(Tài liệu được nghiên, khảo nghiệm qua quá trình thực hiện)
KS. lâm nghiệp: Nguyễn Tiến Ban. ĐT: 01685409144
Last edited: