Trong
kỹ thuật nuôi thỏ công nghiệp, yếu tố chuồng trại, chọn giống thỏ, thức
ăn sạch, vệ sinh phòng ngừa bệnh tốt sẽ quyết định sự thành công. Thiết
kế chuồng nuôi thỏ phải thoáng, ánh nắng ban mai lọt vào, dễ chăm sóc
và làm vệ sinh, có rào chắn tránh chuột và mèo gây hại.
Chuồng
bằng lưới sắt có giàn đỡ bằng sắt hoặc bằng cây phủ lớp sơn, cao cách
mặt đất trên 0,6m. Thỏ tơ từ 6 tuần đến 4 tháng tuổi có thể nuôi 10 con
trong chuồng kích cỡ 2x0,7x0,5m; loại chuồng có kích cỡ 0,7x0,5x0,5m
chỉ dành nuôi 1 con thỏ trưởng thành trên 4 tháng tuổi.
Thỏ
sinh sản nhanh, dễ tạo đàn. Thỏ hoang có sức đề kháng tốt hơn thỏ nhà.
Thỏ nuôi hiện nay, phần lớn có nguồn gốc lai tạo từ thỏ hoang châu Âu
và châu Phi vào thời Trung cổ. Thỏ nhà có khoảng 80 loại, căn cứ theo
trọng lượng hoặc theo màu sắc lông để chia nhóm giống thỏ. Trọng lượng
từ 0,9-2,7 kg (thỏ nhỏ con), từ 2,8-4 kg (thỏ trung bình), từ 4,1-5 kg
(thỏ to con), trên 5 kg (thỏ khổng lồ). Thỏ trung bình và hơi to con
thường ăn ít, lớn nhanh, thịt ngon, xương nhỏ, nuôi lấy thịt có lợi.
Thỏ khổng lồ ăn nhiều, xương to, ít thịt, sinh sản chậm, hiệu quả kinh
tế thấp. Con thỏ giống tốt được nuôi từ 6 tuần đến 5 tháng phải hội đủ
tiêu chuẩn: Vành tai bóng và sạch; bàn chân và kẽ chân không ghẻ; mí
mắt không sưng và tròng mắt trong; bộ lông mịn và sáng; bụng mềm có
lông xốp; đuôi không dính phân ướt, da lưng mềm và không tróc lông; cục
phân to tròn và khô; thỏ chắc thịt, hiếu động, được tiêm ngừa đầy đủ.
Không nên chọn mua thỏ đang có thai hoặc đã sinh sản về nuôi; thỏ đang
mang thai di chuyển có thể chết hoặc đẻ non; thỏ đi khập khiễng, lưng
uốn cong, cào chân, liếm lông, nghiến răng, hơi thở nhanh... là dấu
hiệu thỏ bệnh. Khi thỏ bị bệnh đường ruột, viêm vú, viêm thận, viêm
tinh hoàn, bệnh đường hô hấp thuốc điều trị tốn kém gấp nhiều lần giá
trị một con thỏ.
Thỏ con nuôi vài tuần đến 4 tháng tuổi chỉ
cần cho ăn cám viên là đủ, ăn thêm rau cỏ thỏ dễ bị bệnh tiêu chảy và
chết. Thỏ trưởng thành sức đề kháng tốt hơn, có thể cho ăn rau cỏ rửa
thật sạch để ráo nước, lượng rau cỏ mỗi ngày chừng 20 g/con. Nước cho
thỏ uống phải được lắng lọc khử trùng, mỗi con thỏ cần từ 0,2-1 lít
nước trong ngày. Thức ăn viên phải đảm bảo thành phần dinh dưỡng cho
thỏ tăng trưởng theo thời gian nuôi. Thỏ con nuôi đến trưởng thành có
nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày từ 8-10% protein, 2-4% lipid, 10-20%
glucid, trên 4 tháng tuổi thêm một ít chất xơ. Thỏ có thai và cho con
bú cần lượng dinh dưỡng mỗi ngày từ 10-15% protein, 5-7% lipid, 10-20%
glucid, một ít chất xơ cần thiết. Thức ăn cám viên SX tại Trại Thực
nghiệm nuôi thỏ An Lộc (số 94B/1055 Nguyễn Văn Dung, P.17, Q. Gò Vấp,
TPHCM - ĐT: 08.8951643) có thành phần dinh dưỡng (chất đạm 15%, chất
béo 6%, tinh bột 30%, NaCl 1%, Ca 1%, P 0,2% và lượng chất xơ cần
thiết). Thỏ lứa ăn chừng 30-50 g cám viên, mỗi ngày chia hai lần; thỏ
đực giống, thỏ cái nuôi con và mang thai ăn chừng 80-100 g cám viên,
chia hai lần sáng và chiều. Thức ăn cám viên nuôi thỏ được chế biến từ
nguồn ngũ cốc có sẵn, người chăn nuôi tự SX số lượng lớn cho đàn thỏ,
nhu cầu lượng thức ăn chừng 4% trọng lượng cơ thể thỏ, chất lượng thức
ăn đảm bảo nhờ qua hệ thống sấy trên 1.200 độ C tiêu diệt các tác nhân
gây bệnh đường ruột, cầu trùng… Dây chuyền SX (từ khâu nghiền, trộn,
ép, sấy cám viên) của Trại An Lộc tiêu thụ điện năng 3 kW/giờ, công
suất 50 kg cám viên/giờ, mỗi ngày cung cấp chừng 400 kg cám viên đáp
ứng nhu cầu thức ăn cho trại nuôi từ 4-5 ngàn con thỏ, chỉ cần một công
nhân chăm sóc và vệ sinh chuồng trại. Tính luôn khấu hao thiết bị SX,
thì giá thành 1 kg cám viên thức ăn cho thỏ khoảng 3.000 đồng. Thỏ thịt
nuôi từ 6 tuần tuổi (600g) đến 2,5 kg, cần số lượng cám viên cho thỏ ăn
trong 80 ngày là 3,2 kg (9.600 đồng), chi phí thức ăn tiêu tốn bình
quân mỗi con 120 đ/ngày. Trại nhận chuyển giao thiết bị chế biến thức
ăn viên, công nghệ xử lý nước và quy trình nuôi thỏ công nghiệp khép
kín.
Thỏ đực từ tháng thứ 8 trở đi có thể cho phối giống. Thỏ
cái có thể phối giống sinh sản từ tháng thứ 6, khi đó bộ phận sinh dục
thỏ cái sưng lên có màu đỏ. Cho thỏ cái vào chuồng thỏ đực để giao
phối, ngày hai lần vào buổi sáng và chiều. Chỉ cho thỏ mẹ tái phối
giống 1 tháng sau khi đẻ, thỏ con đủ sức rã bầy và tự ăn sau khi thôi
bú sữa, thỏ mẹ còn thời gian 2 tuần bồi dưỡng sức khỏe đẻ lứa kế tiếp.
Thỏ con 6 tuần tuổi cung cấp giống cho người nuôi kiểu công nghiệp
thích hợp nhất. Thỏ tăng trưởng nhanh từ lúc mới sinh đến 4 tháng tuổi,
từ tháng thứ 5 trở đi thỏ tăng trưởng chậm, cho nên nuôi thỏ công
nghiệp lấy thịt có lợi nhất là giai đoạn 3-4 tháng tuổi (nặng 2,2-2,8
kg/con). Thịt thỏ cho lượng protein cao và năng lượng thấp hơn so với
một vài loại thịt động vật khác. Lượng cholesterol trong thịt thỏ thấp
hơn thịt gà, trong thời dịch cúm gia cầm có thể nuôi thỏ công nghiệp
cung cấp một lượng lớn thịt cho người tiêu dùng. Những người cao tuổi,
người cần giảm béo và người có bệnh tim nên ăn thịt thỏ tốt hơn thịt
heo, bò, gà...
<i>Trung tâm khuyến nông Quốc Gia
(2007-06-06)</i>
kỹ thuật nuôi thỏ công nghiệp, yếu tố chuồng trại, chọn giống thỏ, thức
ăn sạch, vệ sinh phòng ngừa bệnh tốt sẽ quyết định sự thành công. Thiết
kế chuồng nuôi thỏ phải thoáng, ánh nắng ban mai lọt vào, dễ chăm sóc
và làm vệ sinh, có rào chắn tránh chuột và mèo gây hại.
Chuồng
bằng lưới sắt có giàn đỡ bằng sắt hoặc bằng cây phủ lớp sơn, cao cách
mặt đất trên 0,6m. Thỏ tơ từ 6 tuần đến 4 tháng tuổi có thể nuôi 10 con
trong chuồng kích cỡ 2x0,7x0,5m; loại chuồng có kích cỡ 0,7x0,5x0,5m
chỉ dành nuôi 1 con thỏ trưởng thành trên 4 tháng tuổi.
Thỏ
sinh sản nhanh, dễ tạo đàn. Thỏ hoang có sức đề kháng tốt hơn thỏ nhà.
Thỏ nuôi hiện nay, phần lớn có nguồn gốc lai tạo từ thỏ hoang châu Âu
và châu Phi vào thời Trung cổ. Thỏ nhà có khoảng 80 loại, căn cứ theo
trọng lượng hoặc theo màu sắc lông để chia nhóm giống thỏ. Trọng lượng
từ 0,9-2,7 kg (thỏ nhỏ con), từ 2,8-4 kg (thỏ trung bình), từ 4,1-5 kg
(thỏ to con), trên 5 kg (thỏ khổng lồ). Thỏ trung bình và hơi to con
thường ăn ít, lớn nhanh, thịt ngon, xương nhỏ, nuôi lấy thịt có lợi.
Thỏ khổng lồ ăn nhiều, xương to, ít thịt, sinh sản chậm, hiệu quả kinh
tế thấp. Con thỏ giống tốt được nuôi từ 6 tuần đến 5 tháng phải hội đủ
tiêu chuẩn: Vành tai bóng và sạch; bàn chân và kẽ chân không ghẻ; mí
mắt không sưng và tròng mắt trong; bộ lông mịn và sáng; bụng mềm có
lông xốp; đuôi không dính phân ướt, da lưng mềm và không tróc lông; cục
phân to tròn và khô; thỏ chắc thịt, hiếu động, được tiêm ngừa đầy đủ.
Không nên chọn mua thỏ đang có thai hoặc đã sinh sản về nuôi; thỏ đang
mang thai di chuyển có thể chết hoặc đẻ non; thỏ đi khập khiễng, lưng
uốn cong, cào chân, liếm lông, nghiến răng, hơi thở nhanh... là dấu
hiệu thỏ bệnh. Khi thỏ bị bệnh đường ruột, viêm vú, viêm thận, viêm
tinh hoàn, bệnh đường hô hấp thuốc điều trị tốn kém gấp nhiều lần giá
trị một con thỏ.
Thỏ con nuôi vài tuần đến 4 tháng tuổi chỉ
cần cho ăn cám viên là đủ, ăn thêm rau cỏ thỏ dễ bị bệnh tiêu chảy và
chết. Thỏ trưởng thành sức đề kháng tốt hơn, có thể cho ăn rau cỏ rửa
thật sạch để ráo nước, lượng rau cỏ mỗi ngày chừng 20 g/con. Nước cho
thỏ uống phải được lắng lọc khử trùng, mỗi con thỏ cần từ 0,2-1 lít
nước trong ngày. Thức ăn viên phải đảm bảo thành phần dinh dưỡng cho
thỏ tăng trưởng theo thời gian nuôi. Thỏ con nuôi đến trưởng thành có
nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày từ 8-10% protein, 2-4% lipid, 10-20%
glucid, trên 4 tháng tuổi thêm một ít chất xơ. Thỏ có thai và cho con
bú cần lượng dinh dưỡng mỗi ngày từ 10-15% protein, 5-7% lipid, 10-20%
glucid, một ít chất xơ cần thiết. Thức ăn cám viên SX tại Trại Thực
nghiệm nuôi thỏ An Lộc (số 94B/1055 Nguyễn Văn Dung, P.17, Q. Gò Vấp,
TPHCM - ĐT: 08.8951643) có thành phần dinh dưỡng (chất đạm 15%, chất
béo 6%, tinh bột 30%, NaCl 1%, Ca 1%, P 0,2% và lượng chất xơ cần
thiết). Thỏ lứa ăn chừng 30-50 g cám viên, mỗi ngày chia hai lần; thỏ
đực giống, thỏ cái nuôi con và mang thai ăn chừng 80-100 g cám viên,
chia hai lần sáng và chiều. Thức ăn cám viên nuôi thỏ được chế biến từ
nguồn ngũ cốc có sẵn, người chăn nuôi tự SX số lượng lớn cho đàn thỏ,
nhu cầu lượng thức ăn chừng 4% trọng lượng cơ thể thỏ, chất lượng thức
ăn đảm bảo nhờ qua hệ thống sấy trên 1.200 độ C tiêu diệt các tác nhân
gây bệnh đường ruột, cầu trùng… Dây chuyền SX (từ khâu nghiền, trộn,
ép, sấy cám viên) của Trại An Lộc tiêu thụ điện năng 3 kW/giờ, công
suất 50 kg cám viên/giờ, mỗi ngày cung cấp chừng 400 kg cám viên đáp
ứng nhu cầu thức ăn cho trại nuôi từ 4-5 ngàn con thỏ, chỉ cần một công
nhân chăm sóc và vệ sinh chuồng trại. Tính luôn khấu hao thiết bị SX,
thì giá thành 1 kg cám viên thức ăn cho thỏ khoảng 3.000 đồng. Thỏ thịt
nuôi từ 6 tuần tuổi (600g) đến 2,5 kg, cần số lượng cám viên cho thỏ ăn
trong 80 ngày là 3,2 kg (9.600 đồng), chi phí thức ăn tiêu tốn bình
quân mỗi con 120 đ/ngày. Trại nhận chuyển giao thiết bị chế biến thức
ăn viên, công nghệ xử lý nước và quy trình nuôi thỏ công nghiệp khép
kín.
Thỏ đực từ tháng thứ 8 trở đi có thể cho phối giống. Thỏ
cái có thể phối giống sinh sản từ tháng thứ 6, khi đó bộ phận sinh dục
thỏ cái sưng lên có màu đỏ. Cho thỏ cái vào chuồng thỏ đực để giao
phối, ngày hai lần vào buổi sáng và chiều. Chỉ cho thỏ mẹ tái phối
giống 1 tháng sau khi đẻ, thỏ con đủ sức rã bầy và tự ăn sau khi thôi
bú sữa, thỏ mẹ còn thời gian 2 tuần bồi dưỡng sức khỏe đẻ lứa kế tiếp.
Thỏ con 6 tuần tuổi cung cấp giống cho người nuôi kiểu công nghiệp
thích hợp nhất. Thỏ tăng trưởng nhanh từ lúc mới sinh đến 4 tháng tuổi,
từ tháng thứ 5 trở đi thỏ tăng trưởng chậm, cho nên nuôi thỏ công
nghiệp lấy thịt có lợi nhất là giai đoạn 3-4 tháng tuổi (nặng 2,2-2,8
kg/con). Thịt thỏ cho lượng protein cao và năng lượng thấp hơn so với
một vài loại thịt động vật khác. Lượng cholesterol trong thịt thỏ thấp
hơn thịt gà, trong thời dịch cúm gia cầm có thể nuôi thỏ công nghiệp
cung cấp một lượng lớn thịt cho người tiêu dùng. Những người cao tuổi,
người cần giảm béo và người có bệnh tim nên ăn thịt thỏ tốt hơn thịt
heo, bò, gà...
<i>Trung tâm khuyến nông Quốc Gia
(2007-06-06)</i>
Last edited: