Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
Tên Việt Nam: [/FONT]
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Rùa núi nâu [/FONT]
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
Tên Latin:[/FONT]
Manouria emys [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Họ:[/FONT] Rùa núi Testudinidae [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Bộ:[/FONT] Rùa Testudinata
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Nhóm:[/FONT] Bò sát
Hình: Phùng mỹ Trung ------------------------------------------------------------------------------------------------
RÙA NÚI NÂU
Manouria emys (Schlegel et All, 1844)
Testudo emys Schlegel et All
Họ: Rùa núi Testudinidae
Bộ: Rùa Testudinata
Mô tả
Loài rùa to lớn này có các mảnh sừng thu gọn, kỳ lạ ở ngực trên phần yếm của nó, đứng tách biệt hẳn. Mỗi bên sườn có các vảy to có gai. Mai và các bộ phận mềm màu xám nâu đậm, đôi khi có các vệt màu vàng mờ ở chính giữa mỗi mảnh sừng trên mai. Con đực gần giống như con cái. Rùa con có các mảnh sừng ít nhô ra hơn,và các mảnh sừng ở sống lưng và cạnh rìa có thể hơi lõm vào.
Sinh học:
Thức ăn chủ yếu của loài có nhóm máu lạnh này là các loài thực vật, trái cây, nấm và thỉnh thoảng là thịt động vật chết thối rữa. Đẻ mỗi lần khoảng 30 trứng.
Nơi sống và sinh thái:
Loài này cư trú ở các rừng thường xanh nhiệt đới, chúng thích những nơi thoát nước tốt. Nơi đó nó có thể dễ tìm thức ăn
Phân bố:
Việt Nam: thành phố Hồ Chí Minh
Thế giới: Loài này được tìm thấy ở phía Nam Thái Lan, Mã Lai, đảo Sumatra và Bomeo.
Tài liệu dẫn: A photographic guider to Snakes and other reptiles of Thailand - trang 133. Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam trang 171.
---------------
Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
Tên Việt Nam: [/FONT]
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Rùa núi vàng [/FONT]
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
Tên Latin:[/FONT]
Indotestudo elongata [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Họ:[/FONT] Rùa cạn Testudinidae [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Bộ:[/FONT] Rùa Testudinata
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Nhóm:[/FONT] Bò sát
Hình: Phùng mỹ Trung ------------------------------------------------------------------------------------------------
RÙA NÚI VÀNG
Indotestudo elongata (Blyth, 1853)
Tetudo elongata Blyth, 1853
Họ: Rùa cạn TestudinidaeBộ: Rùa Testudinata
Mô tả:
Mặt trên đầu có nhiều tấm sừng. Mai rùa núi vàng không phẳng như lưng rùa núi viền cũng không phồng cao như rùa núi nâu. Phía trước yếm phẳng, còn phía sau yếm lõm sâu. Chân rùa hình trụ, ngón chân không có màng da. Mai rùa núi vàng có má vàng, ở giữa mỗi tấm vảy có đốm đen. Chiều dài mai khoảng 27, 5cm.
Sinh học:
Rùa núi vàng ăn thực vật và quả rụng. Chúng đẻ trứng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm, đẻ 4-5 trứng, kích thước 40/50mm và có tập tính vùi trứng vào đất.
Nơi sống và sinh thái:
Rùa núi vàng sồng ở trong rừng, ở những bụi cây thấp, những nơi có độ cao tương đối thấp. Ở miền Nam Việt Nam, về mùa khô rùa núi vàng có cá tính trú khô, chúng nằm lỳ trong bụi và không ăn, sang mùa mưa mới ra hoạt động kiếm ăn.
Phân bố:
Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Hà Tây, Hòa Bình, Hà Bắc (Lục Ngạn), Tây Ninh.
Thế giới: Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Philíppin, Malaixia.
Tình trạng:
Rùa núi vàng hiện còn số lượng rất ít do bị săn bắn nhiều và thiếu môi trường sống thích hợp. Mức độ đe dọa: Bậc V. Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm săn bắt để ăn thịt và mua bán trao đổi, cần tổ chức nuôi.
---------------
Cập nhật 10/11/2002
Kiểu gõ tiếng Việt Telex VNI Tắt
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
Tên Việt Nam: [/FONT]
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Rùa hộp ba vạch [/FONT]
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]
Tên Latin:[/FONT]
Cuora trifasciata [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Họ:[/FONT] Rùa đầm Emydidae [FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Bộ:[/FONT] Rùa Testudinata
[FONT=Arial, Helvetica, sans-serif]Nhóm:[/FONT] Bò sát
Hình: Cục kiểm lâm ------------------------------------------------------------------------------------------------
RÙA HỘP BA VẠCH
Cuora trifasciata Bell, 1825
Sternothaerus trifasciatus Bell, 1825
Họ: Rùa đầm Emydidae
Bộ: Rùa Testudinata
Mô tả:
Rùa hộp ba vạch cỡ trung bình. Mai hơi dẹp, trên mai có 3 gờ hơi rõ (1 gờ sống lưng, 2 gờ bên). Yếm rùa gồm 2 mảnh cử động được có thể kép kín vào mai. Lưng nâu có 3 vạch xám đen chạy dọc theo 3 gờ kể trên. Yếm rùa màu xám đen, viền đỏ nâu. Chiều dài của mai khoảng từ 17 - 20cm, gần gấp đôi chiều rộng.
Sinh học:
Rùa hộp ba vạch ăn các loại quả, lá cây, các loại rong, bèo mọc ở ven suối và các khe rãnh, kể cả sâu bọ. Rùa hộp ba vạch có sức nhịn đói lâu, có thể tới 2 tháng song nếu không cho uống nước và lại để ở nơi khô nóng chúng sẽ nhanh chóng bị chết. Đẻ 2 trứng vào mùa hè, trứng hình ô van, kích thước 27 - 50mm.
Nơi sống và sinh thái:
Sống ở ven suối, các vùng rừng núi và trung du, tới độ cao 1000m cón gặp. Ban ngày rùa ẩn dưới những đống lá cây mục nát ven suối hay ven khe rãnh, tối mới ra kiếm mồi.
Phân bố:
Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Tĩnh.
Thế giới: bắc Mianma, nam Trung Quốc (kể cả đảo Hải Nam).
Giá trị:
Rùa hộp ba vạch có giá trị thẩm mỹ và kinh tế (thực phẩm, mai và yếm nấu cao), còn là loài động vật có giá trị xuất khẩu cao.
Tình trạng:
Rùa hộp ba vạch đang bị săn bắt ghê gớm không kể mùa vụ, bắt cả con non để bán ra nước ngoài, nếu tình trạng này cứ tiếp diễn chắc chắn chúng có nguy cơ bị tiêu diệt. Mức độ đe dọa: bậc V.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Cấm tuyệt đối săn bắt, cần tổ chức nuôi.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 228.