Cây Kiến Cò có tên khoa học là Rhinacanthus nasutus (Linn.) Kurz, thuộc họ Acanthacea
Cây kiến cò là cây Tiểu mộc, bụi, thanh mảnh, cao 1-2 m, thân xanh, có 6 cạnh tròn, thẳng, phân nhánh, có lông.
Lá cây kiến cò có lông rất mịn, sát, phiến thuôn dài, kích thước khoảng 4-10 cm dài, thu hẹp nhọn ở 2 đầu, gân phụ 5-6 cập, cuống dài 2,5 mm
Hoa cây kiến cò kết chùm tụ tán nhỏ, những hoa thường trong cụm và lan rộng, lá hoa nhỏ, cao 2 mm, đài hoa màu xanh, có lông, khoảng 5 mm dài, hoa nhỏ hình môi, 2 môi, có lông trắng, vành trắng, ống dài 2 cm,
- Môi trên, trắng, nhỏ, mọc thẳng, hình bầu dục hay thon dài, có 2 răng ở ngọn và khoảng 3 mm cả 2 chiều dài và rộng,
- Môi dưới to, 3 thùy, dài 1,5-2 cm cả hai dài và rộng, màu trắng, có bớt dợt gần phía dưới, tiểu nhụy 2, noãn sào 2 buồng, 2 noãn.
Trái dạng nang, có chứa 4 hạt.
Theo y học cổ truyền, cây kiến cò có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có công dụng sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ có thể rửa sạch, ngâm trong rượu, dấm để làm thuốc trị bệnh nấm da.
Một số bài thuốc dân gian từ cây kiến cò (mang tính chất tham khảo)
Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, ngâm trong rượu, dấm để làm thuốc trị bệnh nấm da.
Chữa eczema, hắc lào, lang ben:Rễ cây kiến cò 50g, thái nhỏ, giã nát; cồn etylic 70 độ 100ml. Ngâm rễ cây kiến cò đã được giã nát trong vòng 1-2 tuần, sau đó lọc qua vải xô, lấy dịch thuốc bôi vào vùng da bị hắc lào, lang ben ngày 2 lần đến khi khỏi.
Đau thần kinh tọa do lạnh:rễ cây kiến cò 8g, rễ lá lốt 12g, ráy sơn thục 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, vỏ quýt 8g, rễ cỏ xước 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, giảm đau. Uống 10 - 15 thang.
Trị đau nhức khớp do phong hàn thấp(với biểu hiện đau mỏi các khớp; đau tăng khi thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp): Rễ cây kiến cò 12g, thổ phục linh (củ khúc khắc) 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, kim ngân hoa 16g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải (củ cây kim cang) 12g, ý dĩ 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Uống 10-20 thang.
Cây kiến cò là cây Tiểu mộc, bụi, thanh mảnh, cao 1-2 m, thân xanh, có 6 cạnh tròn, thẳng, phân nhánh, có lông.
Lá cây kiến cò có lông rất mịn, sát, phiến thuôn dài, kích thước khoảng 4-10 cm dài, thu hẹp nhọn ở 2 đầu, gân phụ 5-6 cập, cuống dài 2,5 mm
Hoa cây kiến cò kết chùm tụ tán nhỏ, những hoa thường trong cụm và lan rộng, lá hoa nhỏ, cao 2 mm, đài hoa màu xanh, có lông, khoảng 5 mm dài, hoa nhỏ hình môi, 2 môi, có lông trắng, vành trắng, ống dài 2 cm,
- Môi trên, trắng, nhỏ, mọc thẳng, hình bầu dục hay thon dài, có 2 răng ở ngọn và khoảng 3 mm cả 2 chiều dài và rộng,
- Môi dưới to, 3 thùy, dài 1,5-2 cm cả hai dài và rộng, màu trắng, có bớt dợt gần phía dưới, tiểu nhụy 2, noãn sào 2 buồng, 2 noãn.
Trái dạng nang, có chứa 4 hạt.
Theo y học cổ truyền, cây kiến cò có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có công dụng sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ có thể rửa sạch, ngâm trong rượu, dấm để làm thuốc trị bệnh nấm da.
Một số bài thuốc dân gian từ cây kiến cò (mang tính chất tham khảo)
Ngày uống 10-15g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Rễ có thể rửa sạch, ngâm trong rượu, dấm để làm thuốc trị bệnh nấm da.
Chữa eczema, hắc lào, lang ben:Rễ cây kiến cò 50g, thái nhỏ, giã nát; cồn etylic 70 độ 100ml. Ngâm rễ cây kiến cò đã được giã nát trong vòng 1-2 tuần, sau đó lọc qua vải xô, lấy dịch thuốc bôi vào vùng da bị hắc lào, lang ben ngày 2 lần đến khi khỏi.
Đau thần kinh tọa do lạnh:rễ cây kiến cò 8g, rễ lá lốt 12g, ráy sơn thục 12g, cẩu tích 16g, quế chi 8g, ngải cứu 8g, vỏ quýt 8g, rễ cỏ xước 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài này giúp khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết, giảm đau. Uống 10 - 15 thang.
Trị đau nhức khớp do phong hàn thấp(với biểu hiện đau mỏi các khớp; đau tăng khi thời tiết lạnh, mưa, ẩm thấp): Rễ cây kiến cò 12g, thổ phục linh (củ khúc khắc) 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, kim ngân hoa 16g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải (củ cây kim cang) 12g, ý dĩ 12g, cam thảo nam 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Uống 10-20 thang.