Bán Bán Dâm Dương Hoắc, Nhục Thung Dung, Ba kích tươi Sapa bổ dương

  • Thread starter thaoduoc
  • Ngày gửi
Nhục Thung Dung có vị ngọt, mặn, tính ấm; vào hai kinh thận, đại tràng; Có công năng bổ thận, ích tinh, nhuận táo, hoạt tràng. Chủ trị nam giới liệt dương (dương nuy), nữ giới không có thai, đới hạ (nhiều khí hư), băng lậu, lưng gối lạnh đau, cơ bắp không có sức...

Theo các nghiên cứu dược lý, nhục thung dung là loại thuốc có tác dụng kiềm chế quá trình lão suy và kéo dài tuổi thọ, tăng thể lực, tăng cường khả năng miễn dịch, có tác dụng hạ huyết áp ở mức độ nhất định và có tác dụng như một loại hormon sinh dục, có khả năng kích thích và điều tiết hoạt động của tuyến thượng thận, khắc phục tình trạng chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm và dẫn tới các bệnh liên quan.

Như vậy có thể thấy, nhục thung dung là vị thuốc bổ, với nhiều tác dụng quý, đặc biệt là cải thiện tình trạng sinh lý yếu ở cả nam giới và nữ giới.

Để tham khảo và áp dụng khi nam hay nữ có biểu hiện trục trặc trong “chuyện ấy” có thể chọn lựa sử dụng theo những phương sau đây sao cho thích hợp nhất với bệnh tình
 
Dâm dương hoắc còn gọi là dương hoắc, tiên linh tỳ… Tên khoa học: Epimedium sp, họ Hoàng liên gai (Berberidaceae). Dâm dương hoắc là cành và lá đã phơi hay sấy khô của hai loài dâm dương hoắc: dâm dương hoắc lá to và dâm dương hoắc lá mác. Hai loài này có ở vùng núi cao ở Sa Pa, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang. Thành phần trong dâm dương hoắc có flavonoid, phytosterol, tinh dầu, acid palmitic, dầu béo, vitamin E, alcaloid. Dịch chiết dâm dương hoắc có tác dụng tương tự oestrogen, có tác dụng hưng phấn, làm tăng bài tiết tinh dịch; hạ huyết áp, hạ đường huyết, ức chế một số vi khuẩn liên cầu, phế cầu, tụ cầu. Theo Đông y, dâm dương hoắc vị cay, ngọt, tính ấm; vào can thận. Có tác dụng bổ thận tráng dương, cường kiện cân cốt, khu phong trừ thấp. Dùng cho các trường hợp thận dương hư, sợ lạnh tay chân lạnh, đau lưng, mỏi gối, tê bại tay chân, liệt dương di tinh, phụ nữ cao huyết áp ở thời kỳ mãn kinh, người cao tuổi xuyễn khái. Liều dùng: 8 - 20g có thể dùng
 
Dâm dương hoắc còn gọi là dương hoắc, tiên linh tỳ… Tên khoa học: Epimedium sp, họ Hoàng liên gai (Berberidaceae). Dâm dương hoắc là cành và lá đã phơi hay sấy khô của hai loài dâm dương hoắc: dâm dương hoắc lá to và dâm dương hoắc lá mác. Hai loài này có ở vùng núi cao ở Sa Pa, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang. Thành phần trong dâm dương hoắc có flavonoid, phytosterol, tinh dầu, acid palmitic, dầu béo, vitamin E, alcaloid. Dịch chiết dâm dương hoắc có tác dụng tương tự oestrogen, có tác dụng hưng phấn, làm tăng bài tiết tinh dịch; hạ huyết áp, hạ đường huyết, ức chế một số vi khuẩn liên cầu, phế cầu, tụ cầu. Theo Đông y, dâm dương hoắc vị cay, ngọt, tính ấm; vào can thận. Có tác dụng bổ thận tráng dương, cường kiện cân cốt, khu phong trừ thấp. Dùng cho các trường hợp thận dương hư, sợ lạnh tay chân lạnh, đau lưng, mỏi gối, tê bại tay chân, liệt dương di tinh, phụ nữ cao huyết áp ở thời kỳ mãn kinh, người cao tuổi xuyễn khái. Liều dùng: 8 - 20g có thể dùng
 
http://www.google.com.vn/search?q=c...DIjJkQX_tYDgAw&start=10&sa=N&biw=1024&bih=571

Dâm dương hoắc còn gọi là dương hoắc, tiên linh tỳ… Tên khoa học: Epimedium sp, họ Hoàng liên gai (Berberidaceae). Dâm dương hoắc là cành và lá đã phơi hay sấy khô của hai loài dâm dương hoắc: dâm dương hoắc lá to và dâm dương hoắc lá mác. Hai loài này có ở vùng núi cao ở Sa Pa, Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang. Thành phần trong dâm dương hoắc có flavonoid, phytosterol, tinh dầu, acid palmitic, dầu béo, vitamin E, alcaloid. Dịch chiết dâm dương hoắc có tác dụng tương tự oestrogen, có tác dụng hưng phấn, làm tăng bài tiết tinh dịch; hạ huyết áp, hạ đường huyết, ức chế một số vi khuẩn liên cầu, phế cầu, tụ cầu. Theo Đông y, dâm dương hoắc vị cay, ngọt, tính ấm; vào can thận. Có tác dụng bổ thận tráng dương, cường kiện cân cốt, khu phong trừ thấp. Dùng cho các trường hợp thận dương hư, sợ lạnh tay chân lạnh, đau lưng, mỏi gối, tê bại tay chân, liệt dương di tinh, phụ nữ cao huyết áp ở thời kỳ mãn kinh, người cao tuổi xuyễn khái. Liều dùng: 8 - 20g có thể dùng
 
Che Vang
Danh pháp khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài Oleaceae, còn gọi là chè vằng, chè cước man, cẩm văn, dây vắng, mỏ sẻ, mỏ quạ, râm trắng, râm ri, lài ba gân, là một loại cây bụi nhỏ mọc hoang. Có 3 loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to(vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc
 
Chè vằng
Danh pháp khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài Oleaceae, còn gọi là chè vằng, chè cước man, cẩm văn, dây vắng, mỏ sẻ, mỏ quạ, râm trắng, râm ri, lài ba gân, là một loại cây bụi nhỏ mọc hoang. Có 3 loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to(vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc
 
Chè vằng
Danh pháp khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài Oleaceae, còn gọi là chè vằng, chè cước man, cẩm văn, dây vắng, mỏ sẻ, mỏ quạ, râm trắng, râm ri, lài ba gân, là một loại cây bụi nhỏ mọc hoang. Có 3 loại vằng, vằng lá nhỏ (vằng sẻ) dùng tốt hơn cả, vằng lá to(vằng trâu) cũng được dùng, còn vằng núi không dùng làm thuốc
 


Back
Top