Chuyên Mục Cây Thuốc Nam

  • Thread starter Thread starter maquemau
  • Ngày gửi Ngày gửi
#17
10-03-2011, 01:05 PM

henrythai
Nhà nông chính hiệu


Tham gia ngày: 24th-06-2010
Đến từ: Mỏ Cày
Bài gởi: 178
Thanks: 383
Thanked 34 lần / 22 bài viết


Oh! Xin lỗi bà con Thái đã nói sai "topic Cây Thuốc Nam". Đúng phải là "chuyên mục Cây Thuốc Nam". Nếu thành lập được chuyên mục này thì Bà Con ở nhiều vùng miền, mỗi người góp tay post một cây thuốc thì quá tốt cho Bà Con ta rồi. Không riêng với người nghèo, mà cả những người khác cũng cần vì đây là loại thuốc thân thiện với môi trường, ít độc hại, ít gây tác dụng phụ, ít trị được bệnh này mà lòi ra cái bệnh khác . . .

Chân thành,

---------------
Không biết ban quản trị có chú ý đến "chuyên mục Cây Thuốc Nam" không ta?? Rất hữu ích cho Bà Con mà! Nhưng có vẽ chưa đủ sức thuyết phục. Xin Bà Con cho thêm ý kiến . .
.................................................................................................
do nhu cầu muốn tìm hiểu về công dụng của cây thuốc nam và muốn có được sự đóng góp tập trung hơn ,không biết đưa topic vào đâu cho phù hợp
mong các mod giúp
CHỬA TIỂU ĐƯỜNG BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
http://depmagazine.com/~/goto/chua-tieu-duong-bang-y-hoc-co-truyen-1534.aspx
MONG ĐƯỢC ĐÓNG GÓP
---------------
Thứ tư, 10/03/2010 21 giờ 02 GMT+7
Tiến sĩ Nam Dang, nhà nghiên cứu gốc Việt tại Đại học Florida và các cộng sự của ông tại Mỹ và Nhật hôm 9-3 cho biết chất chiết xuất từ lá đu đủ và trà đu đủ có đặc tính chống nhiều dạng ung thư khác nhau, bao gồm ung thư vú, cổ tử cung, phổi, gan, tụy.
33.jpg


Theo nghiên cứu công bố trên tạp chí Ethnopharmacology (Dược lý Dân tộc học) số tháng 2-2010, tiến sĩ Nam Dang và các đồng nghiệp đã chứng minh chất chiết xuất từ lá đu đủ phơi khô có tác dụng tăng cường quá trình sản sinh các phân tử truyền dẫn tín hiệu chủ chốt có tên gọi Th1-type cytokines. Chúng đóng vai trò điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể. Thử nghiệm cho thấy hiệu quả kháng ung thư đạt cao hơn khi các tế bào tiếp nhận nước trà lá đu đủ liều cao. Điều đặc biệt là chất chiết xuất từ lá đu đủ không gây độc hại cho các tế bào bình thường, nên tránh được tác dụng phụ thường gặp ở nhiều phương pháp điều trị ung thư hiện nay.
Kết quả nghiên cứu trên hứa hẹn mở đường cho các liệu pháp sử dụng hệ miễn dịch để chống ung thư. Theo Tiến sĩ Nam Dang, nghiên cứu của ông và đồng nghiệp một lần nữa khẳng định khả năng chống ung thư của lá đu đủ trong y học cổ truyền ở Úc và Việt Nam.
---------------
080905171702-152-947.jpg

Cây sakê có rất nhiều công dụng trị bệnh. Rễ, vỏ, nhựa, lá của cây này đều có tác dụng tốt đối với một số bệnh về chuyển hóa, còn quả thì có thể làm ra các món ăn ngon, lạ miệng và bổ dưỡng.

Rễ sakê có tính làm dịu nên được dùng để trị ho, lợi tiểu, tiêu viêm bệnh hen, viêm da, đau răng và chữa các chứng rối loạn dạ dày. Nhờ tính sát trùng cao mà vỏ cây sakê có thể dùng cho bệnh ghẻ, ngứa, còn nhựa cây kết hợp với một số vị thuốc sẽ cầm được tiêu chảy. Lá sakê có tác dụng trị bệnh nhiều nhất.

Cây sakê có rất nhiều công dụng trị bệnh
Do tính năng làm mát, kích thích sự lọc của gan, thận nên uống lá sakê tươi sẽ hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, tiểu đường tuýp 2 và bệnh viêm gan. Ngoài ra, loại lá này còn có công dụng giảm đau hữu hiệu đối với người mắc bệnh gút. Lá sakê vàng mới rụng sắc lên uống có thể trị được bệnh cao huyết áp.
Cây sakê có rất nhiều công dụng trị bệnh. Rễ, vỏ, nhựa, lá của cây này đều có tác dụng tốt đối với một số bệnh về chuyển hóa, còn quả thì có thể làm ra các món ăn ngon, lạ miệng và bổ dưỡng.
Theo bác sĩ Hồ Ngọc Hồng, Trưởng khoa Nội 2, Viện Y dược học dân tộc TP HCM, trái sakê có thành phần bột đường (25 gam trên 100 gam) cao hơn khoai tây và mỗi một lạng quả sakê cung cấp 110 kcal nên quả Sakê có thể chế biến thành nhiều món ăn bổ dưỡng như món: sakê tẩm bột chiên (có vị béo bùi, chấm với đường, thích hợp làm món tráng miệng trong các tiệc trà), sakê càri gà, chè sakê…
TheoThanh Huyền
-----------------------------------------------------------------------------------------------
thưa cùng các bạn tôi góp nhặt tài liệu tuy có củ rích, cũng phân biệt được thực hư như thế nào ?đưa vào đây mong nhận được những lời bình.
-giúp người,giúp mình (dể tìm ít tốn tiền)
-gom về như lưu trử danh lục tôi biết còn nhiều nhiều lắm mong các bạn gom tiếp
thân ái
 
Last edited by a moderator:
Xin được ủng hộ bác HuynhXuan vì theo mình biết thì trong y học dân tộc có phân biệt 2 loại "bệnh cảm lạnh" và "bệnh cảm nóng". Nếu không phân biệt rõ được 2 dạng bệnh này thì hãy cẩn thận với việc dùng thuốc nam mà chữa trị. Vì nếu là cảm lạnh mà uống vào thuốc có tính hàn thì khác nào đổ dầu vào lửa? Tương tự như vậy đối với cảm nóng.
@ bác ChauNgocThuan: Thiết nghĩ nếu bác đã lỡ nói về việc hạ sốt bằng thuốc pracetamol rồi thì bác nói luôn về cách tính liều thuốc luôn cho bà con được nhờ. Em thấy hiện nay khi ra tiệm thuốc tây mua thuốc hạ sốt thì dược sỹ đa phần không có 1 câu hỏi nào về cân nặng của bệnh nhân để tính liều thuốc cả (trừ trường hợp mua cho trẻ nhỏ - tuy nhiên cũng có khi bán sai nữa, con em từng bị đưa sai thuốc 1 lần rồi. May mà có bác sỹ quen thấy được nên đã tư vấn cho em).
Mình đang ham hố học hỏi chút về thuốc nam nhưng vì có quá ít thời gian và nhà Thầy thì quá xa nên cũng đành ngậm ngùi.
 
ChauNgocThuan hiện là bác sĩ tại Sài Gòn nên mấy vụ này là sở trường rồi.

Em xin đính chính "chính xác" thì Em không phải là bác sĩ.!!!.Em chỉ xin đóng góp
những gì mình biết mà thôi.!

To baby_plm

Đúng là theo quan điểm đông y có phân biệt 2 loại "bệnh cảm lạnh" và "bệnh cảm nóng"

Mình xin lấy trường hợp thực tế của mình chia sẽ với mọi người khi đã bị "cảm nóng"

Khởi đầu là bị mắc mưa ,sáng hôm sau cảm sổ mũi,mệt mỏi,người nóng rang
tưởng như mọi hôm thế là nhờ "thị nở" nấu cho bát cháu hành đúng nghĩa cộng thêm
thật nhiều tía tô,ngò và đặc biệt thật nhiều tiêu ăn cho giải cảm ra mồ hôi...ai ngờ ăn xong
không thấy mồ hôi....> bệnh rồi. Thế là hôm sau làm tiếp một tô nữa...và hậu quả là... trong người
nóng như muốn nổ 2 con mắt luôn nhưng không bị sốt.

Thế là "chuyển hướng" ăn cháu đậu xanh 3 lần thì mát ra và hết bệnh.

Trong người bị nhiệt thì dùng "đồ mát" hóa giải là vậy...
---------------
cách tính liều thuốc paracetamol


Thật ra trong mổi hộp thuốc (có nhiều vĩ hoặc gói) đều có tờ hướng dẫn xử dụng
Nhưng người mua khó và thường là không có được nó
[FONT=&quot]Xin chia sẻ cách tính liều paracatamol như sau:

Liều uống: trung bình từ 10 - 15 mg/kg thể trọng/lần.
Tổng liều tối đa không quá 60 mg/kg thể trọng/24 giờ
Cách mỗi 6 giờ uống một lần, không quá 5 lần/ngày.

Nếu trẻ em nhất là sơ sinh thì bác sĩ sẽ cho loại hổn dịch
vừa có mùi dễ uống vừa dễ tính liều dựa trên ml của
[/FONT][FONT=&quot]hổn dịch.

Một vấn đề cần lưu ý nữa đó là paracetamol chỉ có công dụng giãm đau hạ sốt
nên khi đã không còn đau hoặc sốt nữa thì không nên uống chứ không nhất thiết
phải uống hết "theo toa BS"...
[/FONT]
 
Last edited:
Cách làm thuốc từ quả bưởi
Để chữa ho lâu ngày ở người già, lấy cùi bưởi (tức bóc bỏ lớp vỏ xanh bên ngoài) đun chín cùng với đường phèn, mỗi ngày uống 50-100 g, rất hiệu quả.

Theo Đông y, quả bưởi vị chua ngọt, tính hàn, chạy vào tỳ, gan; tác dụng tiêu cơm, giảm viêm, điều khí, tiêu đờm. Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh cũng ghi bưởi vị chua, tính lạnh, ăn vào làm người thư thái, trị được chứng nôn nghén ở người mang thai, kém ăn, đau bụng, người bị tích rượu, ăn không tiêu.

Vỏ quả bưởi còn gọi là cam phao, có vị đắng cay, tính không độc; tác dụng thông lợi, trừ đờm, táo thấp, hòa huyết, giảm đau, trị tràng phong, đau ruột, tiêu phù thũng các loại. Tép bưởi có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón, giải nhiệt, chống háo khát, giải độc rượu... Hạt bưởi cũng dùng làm thuốc chữa các chứng đau dạ dày.

Các nghiên cứu hiện đại cho thấy bưởi rất thích hợp dùng điều trị các bệnh về huyết quản, đặc biệt là bệnh tim, động mạch vành. Nó còn làm giảm sự lắng đọng tiểu cầu, ngăn ngừa kết dính giữa các tiểu cầu lại với nhau làm tắc nghẽn mạch; song lại có tác dụng làm tăng tính ổn định của các chất trôi nổi trong máu. Ngoài ra bưởi còn có tác dụng kháng viêm, chống co giật.

Những phương thuốc chữa bệnh có dùng bưởi

Buoi2_l.jpg




Chữa ho: Bưởi 1 quả, bổ thành miếng hấp với gà để ăn. Người bệnh thể chất suy nhược hoặc khí hư không dùng nhiều.

Ho khan, tắc đờm, ăn uống không tiêu: Phần vỏ xanh ngoài cùi bưởi (Đông y gọi là hóa hồng) 10-20 g, sắc lấy nước uống.

Ho khan: Lấy vỏ bưởi nghiền thành bột, kết hợp với ngư tinh lượng vừa đủ, đun nóng. Ngày uống 4 lần, mỗi lần 3-6 g.

Chữa tiêu hóa không tốt: Dùng vỏ bưởi, hạt củ cải trắng lượng bằng nhau, nghiền nát, ngày uống 3-5 g.

Chữa tức ngực, đau sườn do khí thượng, chán ăn do giận dữ ảnh hưởng đến gan: Vỏ của một quả bưởi còn tươi, hành 2 củ. Vỏ bưởi nướng cháy lớp vỏ ngoài rồi cạo bỏ vỏ, ngâm trong nước sạch 1 ngày để vị đắng trong vỏ tan ra. Vớt vỏ cắt thành miếng cho vào nồi đun với nước, gần chín cắt nhỏ 2 củ hành cho vào, nêm mắm muối, ăn kèm vào các bữa ăn. Ngày 1 thang. Món ăn này có tác dụng giải uất trong gan, hạ khí, tiêu đờm.

Chữa phù thũng và phù thũng hậu sản: Vỏ bưởi khô và cao ích mẫu (hay cây ích mẫu) lượng bằng nhau, đem tán nhỏ trộn đều, uống mỗi lần 8 g với rượu vào lúc đói. Hoặc dùng mỗi vị 20-30 g sắc uống trong ngày.

Chữa phù thũng, trướng bụng: Vỏ bưởi đào, mộc thông, bồ hòn mỗi vị 20-30 g; diêm tiêu 12 g, cỏ bấc 8 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần vào khi đói. Cần ăn một khẩu mía trước và sau khi uống thuốc này; kiêng chất mặn.

Chữa cảm lạnh hay đau bụng do lạnh: Vỏ bưởi khô đốt để xông vào rốn, sẽ khỏi.

Chữa bụng đầy trướng, khó chịu: Lấy vỏ bưởi cạo bỏ cùi trắng, sao vàng thơm, tán bột uống khỏi ngay.

Nhuận tràng, chống táo, giải nhiệt, chữa háo khát, giải rượu: Dùng tép bưởi tróc trong múi ăn sẽ tác dụng ngay.

Chữa đau dạ dày cơn: Lấy 1 vốc hạt bưởi để cả vỏ cứng bên ngoài, rửa sạch cho vào ca hay cốc, cho nước sôi vào, đậy nắp kín ngâm sau 2-3 giờ thì gạn lấy nước để uống, sẽ đỡ đau ngay, có thể thêm đường cho dễ uống. Cần dùng nhiều ngày.





BS. Hoàng Xuân Đại
Theo Sức Khỏe & Đời Sống
Bacsi.com
 
maquemau hỏi:
-bà xã "nhà" đi khám bác sỉ ,bác sỉ phán...gan nhiểm mở nhưng chưa cho biết ở mức độ cấp nào ?hoang mang quá !!!
bà con nào có biết trong cây thuốc nam nào? có vị thuốc về gan nhiểm mở chỉ giúp
chân thành cảm ơn.
Đọc hết 7 trang thấy chưa có trả lời cho câu hỏi này. mình mạn phép nha.

-Cách 1 = Dùng lá sen, loaị bánh tẻ, khô hoặc tươi đều tốt, cắt nhỏ sắc với 2 lít nước trong 10phút, uống trong ngaỳ thay trà. Ngày 1 lá, uống kéo dài và tái khám bác sỹ mỗi 6 tháng. Hỗ trợ điều trị cho các trường hợp mỡ máu cao và gan nhiễm mỡ.

-Cách 2 = Dùng cùi của quả bưởi [ phần trắng của vỏ bưởi] cắt nhỏ nâú với 1,5 lít nước trong 10 - 15 phút cho ra hết chất nhựa trong vỏ. Vắt bỏ xác vỏ, ta được dung dịch hơi sánh, để nguội, cho tủ lạnh uống dần ngaỳ 60 ml x 3 lần sau ăn. Uống hàng ngày như vậy, rất tốt cho điều trị mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ. Cách này hiệu quả nhưng phải kiên trì vì hơi đắng, khó uống.

Đương nhiên trong quá trình điều trị phải kiêng ăn những thức ăn gây mỡ maú cao như mỡ heo, nội tạng động vật, da heo, gà, vịt, tiết canh...
 
Last edited by a moderator:
Đọc hết 7 trang thấy chưa có trả lời cho câu hỏi này. mình mạn phép nha.

-Cách 1 = Dùng lá sen, loaị bánh tẻ, khô hoặc tươi đều tốt, cắt nhỏ sắc với 2 lít nước trong 10phút, uống trong ngaỳ thay trà. Ngày 1 lá, uống kéo dài và tái khám bác sỹ mỗi 6 tháng. Hỗ trợ điều trị cho các trường hợp mỡ máu cao và gan nhiễm mỡ.

-Cách 2 = Dùng cùi của quả bưởi [ phần trắng của vỏ bưởi] cắt nhỏ nâú với 1,5 lít nước trong 10 - 15 phút cho ra hết chất nhựa trong vỏ. Vắt bỏ xác vỏ, ta được dung dịch hơi sánh, để nguội, cho tủ lạnh uống dần ngaỳ 60 ml x 3 lần sau ăn. Uống hàng ngày như vậy, rất tốt cho điều trị mỡ máu cao, gan nhiễm mỡ. Cách này hiệu quả nhưng phải kiên trì vì hơi đắng, khó uống.

Đương nhiên trong quá trình điều trị phải kiêng ăn những thức ăn gây mỡ maú cao như mỡ heo, nội tạng động vật, da heo, gà, vịt, tiết canh...

chân thành cảm ơn về bài trả lời của bạn.
tôi sẻ áp dụng theo cách 1.
bạn cho tôi hỏi lại cho rỏ dùng lá sen,(loại bánh tẻ) tôi chưa hiểu loại bánh tẻ là gì .mong bạn chịu khó giải thích thêm.
thân ái
 
chân thành cảm ơn về bài trả lời của bạn.
tôi sẻ áp dụng theo cách 1.
bạn cho tôi hỏi lại cho rỏ dùng lá sen,(loại bánh tẻ) tôi chưa hiểu loại bánh tẻ là gì .mong bạn chịu khó giải thích thêm.
thân ái
Lá sen loại bánh tẻ là lá ko quá non mà cũng ko quá già, hehe.
 
Tác dụng phụ của Đông dược

news_2130tac%20dung%20phu%20cua%20dong%20duoc.jpg

Bạn đọc Trần Mạnh Sang, Trạm y tế xã Mỹ Hoà, huyện Tân Lạc tỉnh Hoà Bình và nhiều bạn đọc khác có thư hỏi CTQ về tác dụng phụ của Đông dược và cách xử lý khi dùng Đông dược bị dị ứng.


HTBD xin được trả lời bạn như sau:
Đã dùng thuốc Đông dược hay Tân dược cũng đều phải thận trọng. Khi sử dụng Đông dược phải hiểu biết về tính vị, quy kinh, tốt hơn là nên theo hướng dẫn của thầy thuốc và đọc kỹ hướng dẫn khi sử dụng. Để giúp các bạn tham khảo, xin nêu một số vấn đề như:
÷ Những vị thuốc phản nhau khi dùng thuốc không nên dùng chung
- Cam thảo phản Đại kích, Nguyên hoa, Cam toại, Hải tảo.
- Lê lư phản các loại Sâm, Tế tân, Thược dược.
- Ô đầu phản Bán hạ, Bối mẫu, Bạch cập, Bạch vi, Qua lâu.
- Hà đồn phản Kinh giới, Phòng phong, Cúc hoa, Cát cánh, Cam thảo, Ô đầu, Phụ tử.
- Mật ong phản Hành sống, Tỏi
- Thịt chó phản Thương lục
- Kinh giới phản Hà đồn, thịt gà…
÷ Các vị thuốc sợ nhau nếu dùng chung sẽ mất tác dụng
Lưu hoàng sợ Phác tiêu; Đinh hương sợ Uất kim; Lang độc sợ Mật đà tăng; Nha tiêu sợ Tam lăng; Thảo ô đầu sợ Tê giác; Thuỷ ngân sợ Thạch tín; Ba đậu sợ Khiên ngưu; Nhân sâm sợ Ngũ linh chi; Quế quan sợ Xích thạch chi.
÷ Những thức ăn nên kiêng khi uống thuốc vì nếu ăn phải sẽ làm cho thuốc vô hiệu, có khi lại hại:
- Thuốc có vị Cam thảo nên kiêng ăn thịt heo (lợn).
- Thuốc có vị Hoàng liên nên kiêng thịt lợn.
- Thuốc có Thương nhĩ tử cần kiêng thịt lợn, thịt ngựa và nước cơm.
- Thuốc có Cát cánh, Ô mai kiêng thịt lợn.
- Thuốc có Bán hạ, Xương bồ nên kiêng thịt dê, đường phèn.
- Thuốc có Ngưu tất nên kiêng thịt trâu.
- Thuốc có Thục địa, Hà thủ ô nên kiêng các thứ huyết, hành, tỏi, củ cải.
- Thuốc có Bồ cốt chi nên kiêng mỡ lợn, Vân đài, các thứ huyết, rau cải.
- Thuốc có Kinh giới cần kiêng thịt lừa, rùa.
- Thuốc có Tử tô, Thiên môn, Đơn sa, Long cốt nên kiêng cá chép.
- Thuốc có Bạch truật, Xương truật nên kiêng cá quả, đào, mận.
- Thuốc có Mạch môn nên kiêng cá diếc.
- Thuốc có Mẫu đơn nên kiêng tỏi và rau mùi.
- Thuốc có Đan sâm, Bạch linh, Phục thần nên kiêng giấm thanh và các thứ chua…
÷ Các vị thuốc cấm kỵ khi có thai
- Loại cấm dùng: là các vị thuốc có tác dụng mạnh hoặc độc như: Ba đậu, Ban miêu, Khiên ngưu, Đại kích, Manh trùng, Thương lục, Xạ hương, Thuỷ điệt, Thiềm tô, Ngô công, Qua đế, Cam toại, Nguyên hoa, Tam lăng, Nga truật, Thạch tín, Hùng hoàng, Thuỷ ngân, Khinh phấn, Ô đầu, Thiên hùng, Mang tiêu…
- Loại dùng thận trọng: là các vị thuốc hành huyết, phá huyết, thông kinh khứ ứ, hành khí, phá kết, cay nóng như: Bán hạ, Can khương, Nam tinh, Chỉ thực, Đại hoàng, Đan bì, Chỉ xác, Hương phụ, Hồng hoa, Ích mẫu, Nhục quế, Lô hội, Quy vĩ, Mộc thông, Nhũ hương, Một dược, Đào nhân, Phụ tử chế, Lý nhân, Can tất, Đông quỳ tử, Ngưu tất, Bạch mao căn, Hoè giác, Cù mạch, Thường sơn, Ngưu hoàng, Ý dĩ, Thông thảo, Đại toán, Huyền hồ…
Tóm lại nếu biết dùng thuốc đúng bệnh thì chắc chắn không gây ra các phản ứng gì có hại, trừ trường hợp bản tạng người do cơ địa không thích ứng, cứ dùng thuốc Đông dược là bị dị ứng thì cần phải nghiên cứu kỹ.

CTQ 33

http://www.caythuocquy.info.vn/modu...detailsnews&mid=2130&mcid=256&pid=&menuid=459
 
Làm sao nhớ nổi để kiêng nhỉ, thâý phức tạp quá
 
Làm sao nhớ nổi để kiêng nhỉ, thâý phức tạp quá

thế nầy thôi bác,vì sức khỏe mình hảy xem như bổn phận sự,trách nhiệm vụ...he...he
tiệm tạp hóa bác thấy nó bề bộn "tả bí lù" thế mà bác mua cây kim, sợi chỉ họ vẩn không nhầm lẩn đó sao ?
 
NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM
news_2186ngu%20gia%20bi%20chan%20chym.jpg


Thật khó chịu khi bị muỗi đốt hay nghe tiếng muỗi vo ve bên tai. Không cần xịt thuốc mà muỗi vẫn chết? Thật đơn giản, ngay hôm nay bạn hãy thử trồng cây Ngũ gia bì chân chim - cây sẽ giúp bạn góp phần cải thiện môi sinh.


Cây Ngũ gia bì chân chim hay còn gọi là Chân chim, Sâm nam, cây Chân vịt, tên khoa học Schefflera octophylla Lour, họ ARALIACEAE. Trong Đông y dùng Vỏ cây phơi hoặc sấy khô là vị thuốc trong Đông y dùng chữa tê thấp, đau nhức xương. Dược điển Việt Nam năm 1983 đã ghi nhận điều này.
Trong thực tế, những người sống ở vùng ẩm thấp thường trồng cây này trong vườn nhà, quanh tường vừa làm cây cảnh vừa có tác dụng trừ muỗi rất tiện lợi.

Theo Cơ quan nghiên cứu Hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) thì cây Ngũ gia bì có khả năng chống ô nhiễm và khử được khí độc Formaldehyd trong nhà.
Chúng tôi đã thử trồng nhiều chậu Ngũ gia bì chân chim và đặt gần thềm bậc cửa ra vào đã thấy đổi khác rõ rệt: trước đây chưa có cây này, mỗi khi mở cửa thấy đàn muỗi dầy đặc, ùa vào nhà, vây quanh người rất khó chịu, nay muỗi tự tản đi, không thấy quanh thềm, gần cửa nữa.
Cách đuổi muỗi tự nhiên này đã tránh không phải dùng bơm xịt muỗi (chứa hoá chất bốc hơi hắc, ít nhiều có độc hại) lại không mất công, tốn tiền mua thuốc.
Mong “Cây thuốc quý” phổ biến rộng cho bà con áp dụng, vừa có cây xanh, vừa để xua đuỏi muỗi, bảo vệ sức khoẻ cho mọi người.

DS. NGUYỄN BÍCH CHÂU
 
NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM
news_2186ngu%20gia%20bi%20chan%20chym.jpg
Ôi, thì ra có cây có tính năng lạ lùng như vậy :rolleyes:. Cây này có thể xin hoặc mua ở đâu vậy các bác! Để em trồng ít chậu!
 
Ôi, thì ra có cây có tính năng lạ lùng như vậy :rolleyes:. Cây này có thể xin hoặc mua ở đâu vậy các bác! Để em trồng ít chậu!

08-12-2010, 10:03 AM

nuoide
Nghĩ hưu non
image.php

Tham gia ngày: 3rd-11-2008
Đến từ: WWW.THANQUANGNINH.VN
Bài gởi: 1,471
Thanks: 180
Thanked 257 lần / 166 bài viết



Hình của bạn nhìn không rõ lắm . Nhưng mình thấy nó rất giống cây Ngũ gia Bì . Cây này ở việt nam dùng chống ruôi khá phổ biến . Mình biết một bài thuốc của người dân tộc dùng để phòng chống đau lưng cho sản phụ hoặc trị bệnh đau lưng của người già bằng ngũ gia bì . Nếu bạn có ý định trồng cây này cứ vào những vườn cây cảnh mà hỏi mua . giá rất rẻ vì dâm cành thôi cây này cũng sống rồi.
---------------
lược vàng - cây cảnh hay “thần dược”?
small_199004.jpg

Cây lược vàng bắt đầu được sử dụng làm thuốc ở Thanh Hóa cách nay khoảng hơn chục năm, dựa trên những tài liệu có xuất xứ từ Nga. Từ năm 2007 “cơn sốt lược vàng” bắt đầu bùng phát ở Thanh Hóa, sau đó lan truyền ra nhiều tỉnh và thành phố, từ Bắc chí Nam, cho tới ngày hôm nay, cơn sốt đó vẫn chưa hạ nhiệt. Hiện đang tồn tại hai quan điểm về tác dụng của vị thuốc này. Quan điểm thứ nhất cho rằng, lược vàng là một loại “thần dược”, có thể chữa trị rất nhiều loại bệnh tật, thậm chí cả một số bệnh thuộc loại nan y... Quan niệm thứ hai cho rằng tác dụng chữa bệnh của lược vàng chẳng có gì đặc biệt, thậm chí có người còn cho rằng, lược vàng chỉ là một loại cây cảnh, không thể coi đó là cây thuốc, vì không có tác dụng chữa bệnh... Vì vậy, trên thực tế, cây lược vàng có tác dụng gì? Để trả lời câu hỏi đó, tốt nhất có lẽ nên tìm hiểu tình hình sử dụng vị thuốc này ở Nga.
Cần thận trọng khi dùng lược vàng

Từ những thông tin về việc sử dụng lược vàng trong chữa bệnh ở Nga và những trường hợp chữa khỏi bệnh nhờ cây lược vàng mà một số tờ báo ở nước ta đã đăng tải, sơ bộ có thể nhận thấy: theo quan điểm của Đông y, lược vàng là thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợi thủy. Có thể sử dụng để chữa ho, viêm họng, sốt, viêm nhiễm tiêu hóa và tiết niệu; dùng ngoài giã đắp chữa trị vết thương, viêm nhiễm ngoài da. Tóm lại, tạm thời có thể xếp lược vàng vào loại “thuốc thanh nhiệt” của Đông y.

Trong Đông y “thuốc thanh nhiệt” là loại thuốc được sử dụng nhiều nhất, do có tác dụng điều hòa và nâng cao sức chống bệnh của cơ thể; đối với nhiều loại bệnh nhiễm khuẩn, thậm chí nhiễm virut, thuốc thanh nhiệt có tác dụng điều trị trực tiếp, hoặc hỗ trợ rất tốt. Tuy nhiên, nếu sử dụng lâu dài, quá liều lượng hoặc không đúng bệnh, cũng có thể gây nên những tác dụng ngoài sự mong muốn, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ và người cao tuổi.

Những năm gần đây, các chuyên gia Đông dược đã nhiều lần cảnh báo và mô tả khá tỉ mỉ những trạng thái bệnh lý, do lạm dụng các thuốc thanh nhiệt gây nên. Những bệnh lý đó, cũng được xếp loại vào nhóm “các biến chứng do thuốc”. Cụ thể, thuốc thanh nhiệt có thể dẫn tới 2 bệnh lý:

Thứ nhất là chứng hậu (hội chứng) được Đông y gọi là “hao khí tổn dương” với những biểu hiện chủ yếu: Mệt mỏi, đầu choáng, mắt hoa, hoạt động mạnh một chút là đã vã mồ hôi, thở gấp, hụt hơi, buồn ngủ, tinh thần thiếu tập trung, khả năng tư duy giảm sút, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy...

Thứ hai là chứng hậu “thương âm hao dịch” với những biểu hiện chủ yếu: sáng thức dậy có cảm giác mệt mỏi, đầu choáng váng quay cuồng, mắt đỏ, bất chợt thấy tai ù; nằm ngủ thường ra mồ hôi trộm nhất là lúc vừa thiếp đi; miệng háo thích uống nước mát, tính tình biến đổi dị thường, hay cáu giận một cách vô cớ, ăn uống giảm sút, đại tiện táo, nước tiểu sẻn đỏ...

Các triệu chứng kể trên không phải lúc nào cũng xuất hiện tất cả. Trên thực tế, tác dụng phụ của thuốc thanh nhiệt thường không rõ ràng, không điển hình, nên rất dễ bị người dùng bỏ qua. Vì vậy, khi sử dụng thuốc thanh nhiệt liều cao hoặc dùng lâu ngày, cần đặc biệt chú ý theo dõi, nếu thấy có những biến đổi khác thường về sinh lý cũng như tâm lý, cần dừng ngay thuốc.

Khi dùng cây lược vàng để chữa bệnh, cũng cần chú ý tới những tác dụng phụ - “các biến chứng do thuốc”, như khi sử dụng thuốc thanh nhiệt.

Thực ra, những tác dụng như thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn làm lành vết thương ... không phải là những tác dụng “đặc hữu” - chỉ có ở cây lược vàng, những tác dụng đó, cũng có ở rất nhiều vị thuốc Nam quen thuộc khác. Lược vàng, nhiều khả năng cũng là một cây thuốc quý, tuy nhiên cũng không nên “sùng bái” quá mức.

Lương y Thái Hư

http://thongtin247.blogspot.com/2009/09/fgsdhzfdh.html
 
Last edited by a moderator:
4 gợi ý dùng tỏi đúng cách
14-04-2011
Học cách sử dụng tỏi an toàn như một loại kháng sinh đáng tin cậy trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng là một bước tiến lớn trong chăm sóc sức khỏe, rất hiệu quả và kinh tế.

toi.jpg



Tỏi được coi là một trong số các loại thuốc kháng sinh đáng tin cậy nhất trong thiên nhiên, bởi vậy, tác dụng của tỏi với cơ thể luôn được đánh giá cao. Nhưng có một điều đáng buồn là, không ít người trong số chúng ta luôn có quan niệm, những gì hoàn toàn tự nhiên thì không có tác hại.

1. Không nên dùng tỏi khi dạ dày đang trống rỗng. Nếu bạn ăn tỏi trước hoặc trong bữa ăn, mà đơn thuần chỉ là ăn tỏi không thì rất có thể bạn sẽ gặp những triệu chứng tương tự như bị loét dạ dày. Bởi trong tỏi có một chất “allicin” được cho là nguồn chủ yếu về tính chất kháng sinh của tỏi sẽ phát tác và gây cảm giác nóng trong bụng. Vì vậy, nếu muốn ăn tỏi, bạn nên ăn cùng các loại thức ăn khác và ăn khi no bụng để tránh những tác dụng phụ này.

2. Tỏi là một chất kháng sinh. Bởi vậy, rất có thể nó sẽ “giết” cả những thực vật thân thiện và phá vỡ sự cân bằng mong manh của các vi khuẩn cần thiết. Để khắc phục điều này, chúng ta chỉ dùng thêm các loại sữa chua tươi có chứa các vi khuẩn sống có sẵn acidophilus.

Nếu không muốn dùng sữa chua, bạn có thể dùng các loại thực phẩm bổ sung hoặc thuốc có chứa acidophilus có bán ở các hiệu thuốc. Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng in trên bao bì. Nhiều tác dụng phụ rất khó chịu sẽ hoàn toàn bị ngăn chặn ngay sau đó. Các tác dụng phụ của thuốc kháng sinh hóa học là rất khó kiểm soát.

3. Hiện nay, trên thị trường xuất hiện sản phẩm “siêu tỏi”. Sản phẩm này không những không được ưa chuộng bởi nó gây ra khá nhiều mối đe dọa mà còn làm hạ uy tín của các loại thuốc thiên nhiên.

Người tiêu dùng làm mọi cách để tránh dùng bất kì thứ gì liên quan đến những chất bổ sung tỏi này bởi theo họ, nó quá mạnh và không có mùi tỏi. Một số sản phẩm còn được chế tạo thành dạng viên và cũng không có mùi tỏi.

Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rằng, hoàn toàn không cần thiết phải ăn tỏi, dưới mọi hình thức, với liều lượng lớn như vậy. Ta chỉ cần hình dung đến những gì cơ thể sẽ phải trải qua khi một lượng lớn thực vật thân thiện trong cơ thể bị “giết chết” với tốc độ nhanh bất thường như vậy là ta sẽ hiểu có nên bổ sung quá nhiều tỏi cho cơ thể hay không.

Ngoài ra, việc dùng tỏi “quá liều” còn có thể khiến bạn bị đầy hơi trầm trọng, nóng trong ruột gan, nóng trong người và một số triệu chứng khó chịu khác.

Người tiêu dùng được khuyến cáo nên dành thời gian để đọc kỹ nhãn hiệu để biết có những gì trong các thành phần và liều lượng của mỗi thành phần có trong thực phẩm bổ sung tỏi là bao nhiêu.

4. Cũng bởi tỏi là thực phẩm có tác dụng như kháng sinh, vậy cho nên, ta không nên ngừng ngưng dùng tỏi ngay khi các triệu chứng của bệnh biến mất. Đây là lý do tại sao các bác sĩ và dược sĩ luôn luôn hướng dẫn bệnh nhân phải dùng hết thuốc theo quy định bất kể các triệu chứng của căn bệnh đã biến mất hay chưa. Điều này là để ngăn chặn các triệu chứng bệnh phát triển trở lại và tiếp tục “tấn công” cơ thể. Nhiều người đã từng thành công với việc bổ sung tỏi như một kháng sinh trong bảy đến mười ngày liên tiếp.

Theo afamily
 
Ăn cà chua lợi tim mạch, ngừa ung thư
Thứ bảy, 12 Tháng 3 2011 00:00
Cà chua là loại quả quen thuộc với mọi người, nhưng có lẽ nhiều người còn chưa biết hết những tác dụng tuyệt vời của loại trái này.
Cà chua là một trong số ít các loại rau quả rất giàu carotenoid gọi làlycopene, một chất có đặc tính ngăn chặn ung thư tiền liệt tuyến và cả các ung thư khác: da, phổi, bàng quang và tụy tạng. Cà chua còn là một nguồn cung cấp vitamin C tăng cường hệ miễn dịch. Trong cà chua cũng có chất xơ giúp ngừa bệnh ung thư kết tràng/trực tràng. Chất lỏng vàng bao quanh các hạt bên trong trái cà chua chứa nhiều hoá chất có tính chống đông máu giúp tránh cho mạch máu bị tắc nghẽn vì cục máu đông như trường hợp chứng huyết khối động mạch sâu ở chân xảy ra cho các người ngồi lâu trên máy bay.

Khi cà chua được đóng hộp, hàm lượng vitamin C ít hơn cà chua tươi, nhưng lượng vitamin E không thay đổi. Các carotenoid chống lại gốc tự do như betacarotene trong cà chua giảm nhiều hay ít tùy theo điều kiện đóng hộp. Nhưng loại carotenoidelycopene trong cà chua chế biến lại được cơ thể hấp thu tốt hơn là trong cà chua tươi vì qui trình chế biến đã phá hủy chất cơ bản dai cứng làm cho chất chống ôxy hóa này đươc đươc hấp thu dễ dàng hơn. Đặc biệt loại nước sốt cà chua ăn mỗi ngày giúp bảo vệ tim, giảm hàm lượng cholesterol và ngăn chặn nguy cơ bị lên cơn đau tim hay đột quỵ.

Kết quả nghiên cứu tại Đại học Oslo ở Phần Lan các nhà khoa học cho thấy nước sốt cà chua có lợi cho tim vì nó có khả năng chống lại cholesterol xấu tức LDL.

Cà chua có tác dụng chống lại cholesterol xấu.

Trong thí nghiệm, người tham gia bổ sung một chút nước sốt cà chua vào bữa sáng, bữa trưa hoặc uống một vài cốc nước cà chua trong ngày có hàm lượng LDL (cholesterol xấu) giảm đáng kể (13%) chỉ trong 3 tuần.

Theo các nghiên cứu mới đây thì ngoài tính chất giảm cholesterol và ngăn ngừa ung thư, cà chua còn có hai lợi ích cho sức khoẻ nữa. Đó là bảo vệ da khỏi bị cháy nắng và giữ cho da luôn tươi trẻ.

Để trắc nghiệm khả năng bảo vệ da của cà chua, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu 10 tình nguyện viên , mỗi người ăn năm muỗng bột cà chua trộn dầu ô-liu mỗi ngày trong vòng ba tháng. Một nhóm khác cũng gồm 10 người chỉ ăn cùng một lương dầu ô-liu mỗi ngày nhưng không có bột cà chua.

Thí nghiệm với tia tử ngoại cho thấy da của người ăn bột cà chua được bảo vệ chống ánh nắng mặt trời tốt hơn khoảng một phần ba.

Ngoài ra cà chua cũng bảo vệ các thể hạt sợi (mitochondria) tức là các thành phần tế bào biến thức ăn thành năng lượng và như vậy đóng góp vào việc cải thiện sức khỏe của da , do đó có tác dụng chống lão hóa.

Theo Báo Sức khỏe và đời sống (12/03/2011)
 
Dưỡng sinh

Ăn lá lốt trị được bệnh gút?
SGTT.VN - Gần đây một số người mắc bệnh gút (gout) đã chỉ nhau kinh nghiệm ăn các món có lá lốt để điều trị căn bệnh vốn được cho là “bệnh của nhà giàu” này. Một số thuốc đông y điều trị bệnh gút cũng đã đưa vào quảng cáo thông tin có tinh chất lá lốt, như một thành phần nổi trội của thuốc. Có hay không công dụng này của lá lốt?

Loại rau ăn “kiêm” vị thuốc
ImageHandler.ashx



Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác để chữa các chứng đau nhức xương khớp, ra nhiều mồ hôi tay, chân... Ảnh: Hồng Thái
Cây lốt, còn gọi tất bát, có tên khoa học Piper lolot, thuộc họ Hồ tiêu – Piperaceae. Cây thường được trồng bằng cách giâm cành nơi ẩm ướt, dọc bờ nước để lấy lá làm gia vị, ăn sống như các loại rau, hoặc làm thuốc. Lá lốt có hình tim, năm gân chính toả ra từ cuống lá. Một số cách chế biến món ăn với lá lốt được ưa thích: luộc chấm nước mắm tỏi, gừng; xào với thịt bò, thịt heo, các loại hải sản; xắt sợi như cọng chỉ, nặn chanh vào ăn sống; nấu canh với các loại nhuyễn thể như: ngao, sò, ốc, hến… Đặc biệt, món canh lá lốt nấu với cá là món ăn bổ dưỡng, giúp người già có thể ăn được nhiều cơm, đồng thời chống đỡ được một số bệnh tật.

Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lá và thân cây lốt chứa các chất ancaloit, flavonoid và tinh dầu, với thành phần chủ yếu là beta-caryophylen; rễ cũng có chứa tinh dầu nhưng thành phần chính là benzylaxetat. Lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau. Trong y học cổ truyền, lá lốt có vị nồng, hơi cay, tính ấm, công dụng ôn trung (làm ấm bụng); tán hàn (trừ lạnh); hạ khí (đưa khí đi xuống); chỉ thống (giảm đau); yêu cước thống (đau lưng, đau chân), tỵ uyên (mũi chảy nước tanh thối kéo dài), trị nôn mửa, đầy hơi, khó tiêu... Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như rễ cỏ xước, lá xương sông, rễ bưởi bung... sắc lấy nước uống hoặc ngâm tay chân để chữa các chứng đau nhức xương khớp, đau vùng ngực và bụng do lạnh; chứng ra nhiều mồ hôi tay, chân; mụn nhọt, đau đầu, đau răng…

Người bệnh gút có thể dùng lá lốt

Hai bài thuốc với lá lốt

Đau nhức xương khớp: lấy 5 – 10g lá lốt phơi khô, sắc hai bát nước còn nửa bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, sau bữa ăn tối, trong vòng mười ngày.

Ra nhiều mồ hôi tay, chân: lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo, cho vào nồi cùng một lít nước, đun sôi khoảng ba phút. Khi sôi cho thêm ít muối, để ấm, dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân trước khi đi ngủ tối. Thực hiện liên tục trong 5 – 7 ngày.

Mặc dù lá lốt có nhiều công dụng trong y học cổ truyền nhưng cho đến nay chưa thấy có y thư cổ nào đề cập đến việc dùng lá lốt để trị liệu thống phong – chứng bệnh mà y học hiện đại gọi là bệnh gút. Trên thực tiễn lâm sàng ở các bệnh viện y học cổ truyền, cũng chưa thấy công trình nghiên cứu nào khảo sát và chứng minh công dụng này. Các thông tin mà nhiều người cho rằng nhờ ăn lá lốt đã có người khỏi bệnh gút hoặc bớt đau nhức do bệnh gút gây ra có thể chỉ là kinh nghiệm đơn lẻ ở một địa phương hoặc của một số bệnh nhân nào đó. Đây cũng là vấn đề gợi mở lý thú để các nhà y học đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và chứng minh khả năng phòng chống bệnh gút của loại cây dân dã này. Xét về tính hợp lý trong điều trị, với tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt, dùng lá lốt để hỗ trợ trị liệu bệnh gút cũng có thể chấp nhận được. Đến nay cũng chưa thấy có báo cáo nào ghi nhận những tác hại nguy hiểm của những bài thuốc dân gian có dùng lá lốt.

Cuối cùng, cần nhấn mạnh một điều, nguyên tắc điều trị với bệnh gút là phải dùng thuốc để trung hoà, giảm tổng hợp axít uric trong cơ thể. Quá trình điều trị chỉ kiểm soát được bệnh chứ không chữa khỏi bệnh. Nhiều người bệnh không hiểu điều này, cứ nghĩ phải có một loại thuốc nào đó chữa khỏi hẳn và nôn nóng đi tìm. Nhiều loại thuốc không rõ nguồn gốc, quảng cáo chữa được bệnh gút thực chất chỉ giúp bệnh nhân giảm cơn đau trước mắt chứ bệnh vẫn còn đó và vào một ngày đẹp trời nào đó, cơn đau có thể quay lại.

Chỉ nên ăn tối đa 100g lá lốt mỗi ngày

Lá lốt có thể dùng tươi, phơi hay sấy khô. Như bất kỳ vị thuốc nào, đều cần phải dùng đúng liều. Lạm dụng, thuốc bổ cũng thành độc. Vì vậy mỗi người chỉ nên ăn từ 50 – 100g lá lốt mỗi ngày. Lưu ý, những người đang bị vị nhiệt táo bón (biểu hiện lợi hàm sưng đỏ; lưỡi khô; môi nẻ; đi tiêu khó khăn, nóng bức trong người...) không nên dùng lá lốt.

THS.BS VÕ THỊ THU
GIẢNG VIÊN BỘ MÔN ĐÔNG Y,
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
 
Thứ năm, 5/5/2011, 7:20 (GMT+7)

Quả mướp đắng trị đái tháo đường
Mướp đắng - vị thuốc quí
Mướp đắng ngăn chặn khối u di căn
Mướp đắng (Momordica charatia L) là một loại rau ăn bằng quả được trồng phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước. Trong thực phẩm, quả mướp đắng được nấu với tôm, hấp với thịt, xào hoặc kho với cá. Đặc biệt quả mướp đắng dùng ăn sống là phương pháp tốt để tận dụng nguồn vitamin C khá phong phú cùng với nhiều loại acid amin cần thiết cho cơ thể con người. Quả mướp đắng, khi còn xanh, chứa 188mg vitamin C trong 100g phần ăn được. Nếu để chín, hàm lượng này giảm còn một nửa. Quả có kích thước nhỏ có hàm lượng vitamin C còn cao hơn quả to. Bảo quản ở nhiệt độ lạnh, có thể để được 4 tuần lễ vẫn không ảnh hưởng đến hàm lượng của loại vitamin này. Quả mướp đắng non cắt khoanh, đem phơi nắng, mất 80% vitamin C; khi nấu, quả cũng mất đi khoảng 40% vitamin C. Nếu ăn sống sẽ giữ được lượng vitamin C.
muop-dang.JPG

Quả mướp đắng.
Về mặt y học, quả mướp đắng có tên thuốc là khổ qua, chỉ được dùng lúc vỏ quả còn xanh hoặc hơi vàng. Dược liệu có vị đắng, tính lạnh không độc có tác dụng bổ dưỡng, thanh nhiệt, tiêu khát, nhuận tràng, giảm ho, lợi tiểu, giảm đau, trừ độc, rất tốt cho những trường hợp ăn khó tiêu, bụng đầy ách, làm việc quá sức, mệt mỏi, mất nước nhiều. Nhân dân các tỉnh phía Nam rất ưa dùng quả mướp đắng để ăn sống hoặc nhồi thịt băm, đem hấp chín với tác dụng bổ mát, chống viêm nhiệt. Mướp đắng 1-2 quả, băm nhỏ, nấu với 400 ml nước còn 100 ml nước, uống làm hai lần trong ngày để chữa ho. Dùng ngoài, mướp đắng 2-3 quả, thái nhỏ, nấu nước tắm, lấy bã xát nhẹ trên da để trừ rôm sảy ở trẻ nhỏ. Nước ép quả mướp đắng bôi hàng ngày chữa chốc đầu.

Đặc biệt dựa vào kinh nghiệm dân gian của các nước Ấn Độ, Philipin, Braxin, các nhà khoa học đã phát hiện trong quả mướp đắng có ít nhất 3 nhóm thành phần hóa học, trong đó có charantin có tác dụng hạ đường huyết và những tác dụng khác có lợi cho việc điều trị bệnh đái tháo đường. Do đó, họ đã ứng dụng thành công kết quả nghiên cứu vào việc đẩy lùi căn bệnh hiểm nghèo này. Dạng dùng thông thường là lấy quả mướp đắng còn xanh, thái mỏng, phơi khô, tán bột. Mỗi ngày uống 12-20g, chia làm 2-3 lần, uống sau bữa ăn với nước.

Chú ý: Nếu dưới dạng trà khổ qua thì các đợt dùng quả và trà nên cách nhau, một số nhà khoa học cho rằng chất glucosid momodicin trong quả mướp đắng gây cảm giác “nghiện” cho người dùng.

DS.Hữu Bảo
 
Xem ra món khổ qua bào mỏng để tủ lạnh ăn với chà bông vừa giòn vừa ngon mà lại tốt cho sức khoẻ nhỉ.!!!.
 
viêm họng hạt

Biểu hiện của bệnh viêm họng hạt (viêm họng mãn tính) là cảm giác vướng víu, ngứa rát thường xuyên trong họng; ho và khạc đờm (quánh dính hoặc trắng nhầy) thường xuyên (nhất là sáng sớm, khi ngủ dậy). Nhiều người bệnh do ngứa họng nên hay khậm khạc, đặng hắng. Khám tại chỗ thấy thành bên họng hơi đỏ, thành sau họng có những hạt trắng. Khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút (do nhiễm virus, làm việc căng thẳng, thay đổi thời tiết), bệnh có thể nặng lên thành một đợt viêm họng cấp (đau họng, sốt, ho khạc đờm đặc...)

Viêm họng hạt được coi là một bệnh khó điều trị dứt điểm. Các phương pháp điều trị tích cực như đốt lạnh (dùng nitơ lỏng), khí dung kháng sinh tại chỗ... không cho kết quả lâu dài. Để giảm bớt triệu chứng và đề phòng những đợt cấp hoặc biến chứng, nên áp dụng một phương pháp đơn giản mà hiệu quả: súc họng bằng nước muối loãng.

Nước muối để ngậm cần có độ mặn tương đương với nước canh và ấm hơn thân nhiệt vài độ (nhất là về mùa lạnh) để gây giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, khiến bạch cầu đến đây nhiều hơn. Nên pha sẵn nước muối mặn đựng vào chai, khi súc họng thì pha thêm nước nóng để có độ mặn và độ nóng cần thiết.

Trước tiên, cần súc sạch khoang miệng bằng nước muối đã pha trong khoảng 30 giây. Nếu cảm thấy miệng chưa thật sạch thì làm thêm một lần nữa rồi mới súc họng. Xúc họng khoảng 3-4 lần nữa với nước muối mới, cho đến khi họng không còn cảm giác vướng víu nữa.

Cứ 3 giờ súc họng một lần. Nếu họng đang viêm cấp, khoảng cách giữa hai lần súc họng có thể gần hơn. Điều quan trọng nhất là phải nhớ súc họng trước và sau khi ngủ. Với người hay đi tiểu đêm, cần phải súc họng cả trong những lần thức giấc này.

Kết quả của việc súc họng nước muối sẽ được thấy rõ sau khoảng vài ngày, đặc biệt đối với những bệnh nhân đang ở đợt cấp. Việc điều trị kháng sinh phối hợp là điều không cần thiết đối với viêm họng mãn. Nhưng nếu đang có đợt cấp thì kháng sinh sẽ là cần thiết
 
Chữa say tàu xe, mụn nhọt… bằng khoai lang

SGTT.VN - Trong đông y, khoai lang có tính bình, vị ngọt, có tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thận, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt.
Giải cảm sốt: khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng. Cách khác, khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.Chữa táo bón: ăn khoai trắng luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng.Say tàu xe: củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.Ngộ độc khoai mì: lấy khoai lang gọt vỏ, giã nát, vắt lấy nước cốt uống nửa giờ một lần.Mụn nhọt: củ khoai lang 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.Để có tác dụng bổ dưỡng nên ăn khoai vỏ đỏ, ruột vàng. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải nấu, nướng thật chín. Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó, không gọt vỏ nếu không cần thiết.
THS.BS VÕ THỊ THU
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM



http://sgtt.com.vn/PrintView.aspx?ArticleID=148022
 
[h=1]Nước dừa[/h]Nếu nước dừa tại Việt Nam là thức uống hết sức phổ biến, thì phong trào giữ sức khỏe và làm đẹp bằng nước dừa đang diễn ra rầm rộ trong giới người đẹp phương Tây.
“Tín đồ” của nước dừa có thể kể đến những biểu tượng sắc đẹp của nữ giới toàn cầu như Madonna, Rihanna, Sienna Miller, Demi Moore, cùng các siêu mẫu Miranda Kerr và Elle Macpherson. Theo đó, nước dừa được mô tả như một thứ “thần dược”, giúp cải thiện hệ miễn nhiễm, tăng cường quá trình trao đổi chất, giảm mệt mỏi và ngăn cao huyết áp. Trước những tuyên bố trên, giới chuyên gia dinh dưỡng Mỹ đã dành thời gian nghiên cứu và rút ra những kết luận thú vị từ loại thức uống dân dã này.
Lời đồn: Nước dừa đẩy mạnh trao đổi chất.
Sự thật: “Đây chỉ là lời đồn đại chưa được chứng minh”, theo tiến sĩ Liz Applegate, Trưởng khoa Dinh dưỡng trong thể thao thuộc Đại học California. Chuyên gia này cũng bác bỏ luôn thông tin rằng nước dừa gây mập. Kết quả phân tích cho thấy nước dừa chỉ chứa 46 calorie/cốc.
Lời đồn: Nước uống tự nhiên cho thể thao.
Sự thật: Nước dừa có thể dùng cho các hoạt động thể thao đơn thuần, như tập thể dục. Tuy nhiên, đối với những nhà thể thao chuyên nghiệp, họ cần phải bổ sung đủ natri và kali để bảo đảm các cơ hoạt động hiệu quả. Nước dừa chứa rất nhiều kali, đến 600 mg/tách, hơn chuối đến 175 mg và cao hơn gấp 13 lần lượng khoáng chất này so với các nước uống dành cho vận động viên. Vấn đề ở đây là nó chứa ít natri, chỉ khoảng 30 mg/tách.
Lời đồn: Nước dừa giúp trẻ ra.
Sự thật: Nước dừa chứa cytokinins, hormone thực vật chứng tỏ khả năng làm chậm quá trình lão hóa ở ruồi giấm, theo một nghiên cứu trên trang Molecules. Hy vọng nó cũng sẽ có tác dụng tương tự đối với người, dù điều này vẫn còn đang được chứng minh.
Lời đồn: Xua tan mệt mỏi sau say rượu.
Sự thật: Giống như nước lọc, nước dừa có thể bù đắp tốt lượng nước mà chất cồn thổi bay mất trong quá trình say rượu, theo tiến sĩ Samir Zakhari, thuộc Viện Lạm dụng cồn và chứng nghiện rượu quốc gia (Mỹ). Khác với nước thường, nước dừa rất ngon miệng, có thể giúp bạn phấn chấn hơn.
Lời đồn: Bảo vệ tim mạch.
Sự thật: Chế độ ăn giàu kali có thể giảm tình trạng cao huyết áp và giúp tim khỏe, theo Andrea Giancoli, phát ngôn viên của Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ. Và như đã nói ở trên, nước dừa là nguồn dồi dào khoáng chất này.
Phi Yến​
 
Bài thuốc chữa cảm, trị ho từ nghệ
03/08/2011 18:02
[TABLE="class: image"]
[TR]
[TD="class: img-news"]
nghe.jpg
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD="class: caption"]Nghệ - Ảnh: K.Vy [/TD]
[/TR]
[/TABLE]

Nghệ là loại gia vị thường dùng trong chế biến một số món ăn... Ngoài ra, nghệ còn là vị thuốc trị được một số bệnh, theo hướng dẫn của lương y Trần Khiết và Như Tá.
Trị cảm cúm: Lấy củ nghệ cái (củ chính) rửa sạch, gọt vỏ, thái lát mỏng cho vào chén giã nhỏ, rồi cho ít nước sôi vào để ngâm vài phút. Sau đó gạn lấy nước uống, xác nghệ còn lại cho vào ít giấm ăn, khuấy đều rồi dùng xoa khắp người để giúp trị cảm cúm. Những trường hợp mắc mưa nắng có biểu hiện muốn cảm cúm như người mệt mỏi, uể oải thì áp dụng cách trên cũng có thể phòng bệnh cúm.
Chữa ho: Củ nghệ tươi gọt vỏ, cắt nhiều lát mỏng. Chanh tươi gọt vỏ, cắt lát mỏng, lượng bằng với nghệ (chừng 6-7 lát). Củ gừng tươi cũng rửa sạch, cắt lát mỏng nhưng lượng bằng một nửa nghệ. 3 nguyên liệu ấy cho vào tô hay chén cùng một ít nước chín, và hai muỗng mật ong (hoặc hai muỗng đường phèn) rồi đem chưng cách thủy, dùng nước chưng này để chữa ho rất hay. Có thể dùng luôn cả xác càng tốt.
Chữa vết bầm do té: Phương pháp dùng nghệ chữa ho nói trên còn dùng cho cả trường hợp bị va chạm, té gây bầm tụ huyết, sưng, đau tức. Ngoài ra, từ xưa dân gian còn dùng phương pháp lấy củ nghệ tươi giã nát cùng phèn chua để đem xoa bóp lên vết thương, vết bầm do té ngã cũng rất hay.
Trị kinh nguyệt không đều: Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt; kinh đến chậm; hay đau bụng mỗi khi hành kinh, thì mỗi tuần dùng hai lần như cách chế biến nghệ để chữa ho như nói trên.
Chữa sẹo do mụn: Những người mặt thường nổi mụn trứng cá, thường hay nặn, hay hút mụn, chỗ lấy mụn đi thường để lại sẹo nhỏ; hoặc các vết trầy xước để lại sẹo, vết lõm thì có thể dùng củ nghệ tươi, gọt bỏ vỏ, giã nhuyễn, hòa cùng ít nước vo gạo rồi thoa lên chỗ sẹo.
Chữa đau dạ dày: Dùng bột nghệ trộn với mật ong để chữa đau dạ dày kinh niên.
Trị viêm nhiễm vùng kín: Ngày xưa dân gian dùng củ nghệ tươi giã nhỏ, cho ít phèn chua và nước chín vào khuấy đều, gạn lấy nước để rửa vùng kín của chị em phụ nữ để trị viêm nhiễm, ra huyết trắng có mùi hôi.
Khánh Vy
 
Back
Top