Dinh dưỡng và thức ăn cho dê

  • Thread starter hoangha49
  • Ngày gửi
I. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA DÊ :
Nhu cầu dinh dưỡng là nền tảng cho việc tồn tại, hoạt động và tạo ra sản phẩm của dê. Cung cấp đầy đủ, hợp lý nhu cầu về vật chất khô, năng lượng, protein và các chất dinh dưỡng khác là một việc làm hết sức quan trọng trong chăn nuôi dê.
1. Nhu cầu về vật chất khô :
Nhu cầu thu nhận vật chất khô của dê tính trên khả năng ăn tự do và tùy thuộc vào tính sản xuất của giống, trung bình ở mức 3 - 6% so với trọng lượng cơ thể chúng. So với trâu bò, dê có mức thu nhận cao nếu tính theo trọng lượng cơ thể chúng. Ðặc biệt là dê đang vắt sữa vào tháng thứ nhất và hai của chu kỳ, dê có khả năng thu nhận vật chất khô rất cao.
Dê có thể ăn được hầu hết các loại lá cây, cỏ (170 loài, 80 họ cây). Các loại phụ phế phẩm nông, công nghiệp dành cho chăn nuôi. Nếu cho dê ăn tự do thì khả năng thu nhận vật chất khô rất cao.
Theo các thí nghiệm ở miền bắc, dê Bách Thảo nuôi nhốt hoàn toàn cho ăn cỏ voi, cỏ ghinê, lá chàm tai tượng, ngọn mía thì nhu cầu vật chất khô khoảng 2,75 - 2,87 kg VCK /100 kg thể trọng. Và theo Ðoàn Văn Bình, 1993 lượng vật chất khô và protein cho 1 kg tăng trọng được tùy theo tháng tuổi.
Giống dê Bách Thảo :
+ 0 - 3 tháng tuổi cần 1,52 kg VCK + 0,24 kg protein /1 kg tăng trọng.
+ Dê từ 0 - 8 tháng tuổi cần 4,49 kg VCK + 0,72 kg protein /1 kg tăng trọng.
+ Dê từ 0 - 9 tháng tuổi cần 6,02 kg VCK + 0,82 kg protein /1 kg tăng trọng.
+ Dê từ 0 - 12 tháng tuổi cần 8,20 kg VCK + 0,90 kg protein /1 kg tăng trọng.
Dê Bách Thảo miền bắc ở 12 tháng cần 1,16 kg vật chất khô để sản xuất ra 1 kg sữa và cần 8,2 kg vật chất khô để tăng 1 kg thể trọng.
2. Nhu cầu về năng lượng :
Hiệu quả sử dụng nhất dinh dưỡng phụ thuộc vào sự cung cấp đầy đủ năng lượng. Thiếu hụt năng lượng làm dê sinh trưởng kém, thành thục chậm. Ở DÊ TRƯỞNG THÀNH NẾU THIẾU NĂNG lượng sẽ kéo theo giảm sản lượng sữa và trọng lượng cơ thể.
Nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể, khả năng sinh trưởng và sản xuất. Ngoài ra, nhu cầu năng lượng cũng chịu ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng...), sự phát triển của lông...
3. Nhu cầu về Protein :
Protein là thành phần kiến tạo nên cơ thể con vật, thiếu protein cũng có ảnh hưởng lớn như đối với năng lượng. Nhu cầu protein được thể hiện ở hai mức : Nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất.
a. Nhu cầu duy trì: là lượng protein cần thiết để bù đắp vào sự mất mát trong quá trình hoạt động (sự bài tiết của phân, nước tiểu, mồ hôi...). Mức protein cho duy trì khoảng 1g protein tiêu hóa cho kg trọng lượng sống.
b. Nhu cầu sản xuất: là nhu cầu cho sinh sản (nuôi dưỡng bào thai), cho sinh trưởng và cho sản xuất sữa. Sự phát triển bào thai giai đoạn cuối chửa, nhu cầu protein cao hơn giai đoạn đầu chửa. Nhu cầu protein cho sinh trưởng ảnh hưởng đến mức độ tăng trọng hàng ngày của dê. Nếu tăng trọng 50 g/ngày cần cung cấp một lượng protein tiêu hóa là 23 - 60 g và tăng trọng 100 g/ngày cần 33 - 70 g protein tiêu hóa. Nhu cầu protein cho sản xuất sữa phụ thuộc vào hàm lượng béo trong sữa, nếu hàm lượng béo cao thì nhu cầu protein cao.
4. Nhu cầu về khoáng :
Chất khoáng là nhu cầu cần thiết để phát triển xương, răng, mô và cũng cần cho quá trình tạo nên enzym, hormon và những chất cần thiết khác cho quá trình trao đổi bình thường của cơ thể. Nhu cầu khoáng cho dê có thể phân làm hai nhóm chính :
a. Khoáng đa lượng:
- Canxi (Ca) cần cho việc kiến tạo xương và răng, nhất là gia súc đang sinh trưởng ; cần cho quá trình tạo sữa ở những gia súc đang cho sữa.
- Photpho (P) : Cũng là nhu cầu cần cho mô và xương, thiếu P sẽ làm cho sinh trưởng và phát triển kém, giảm ăn...
- Natri (Na) và Clo (Cl) : Có thể cung cấp thường xuyên bằng loại đá liếm hoặc ống muối treo trong chuồng nuôi, đồng thời làm tăng tính ngon miệng.
- Magiê (Mg) : Là nhu cầu đối với hoạt động riêng biệt của hệ thống thần kinh, enzym. Thiếu Mg làm dê biếng ăn, dễ bị kích thích và sự hóa vôi mô mềm.
- Lưu huỳnh (S) : Là một thành phần quan trọng vì nó là thành phần của một số amino acid, đồng thời cũng là một nguyên tố khoáng cần thiết trong quá trình tổng hợp protein của vi sinh vật dạ cỏ.
b. Khoáng vi lượng:
- Sắt (Fe) : cần thiết cho quá trình hình thành Hemoglobin và các enzym trong quá trình oxy hóa.
- Iod (I9) : cần thiết cho quá trình tổng hợp những hormon tuyến giáp trạng để điều khiển cường độ trao đổi chất. Thiếu I gia súc mang thai đẻ con yếu và có thể chết.
- Kẽm (Zn) : cần thiết cho việc sản xuất của hơn 200 enzym liên quan đến quá trình trao đổi chất. Thiếu kẽm gia súc hạn chế sinh trưởng, giảm sinh tinh ở con đực, giảm khả năng thu nhận thức ăn...
- Mangan (Mn) : cần thiết cho hoạt động của enzym. Nếu thiếu gia súc sẽ giảm khả năng sinh sản, đi lại miễn cưỡng, biến dạng da chân.
5. Nhu cầu về vitamin :
Dê không đòi hỏi cao về nhu cầu của vitamin C, K, nhóm B cung cấp từ khẩu phần mà chỉ cần cung cấp D và E.
Vitamin A góp phần tạo những sắc tố nhạy cảm với ánh sáng ở võng mạc và duy trì biểu mô. Vitamin D quan trọng cho quá trình Canxi hóa xương. Vitamin E liên quan tới quá trình bảo tồn toàn vẹn màng sinh học.
6. Nhu cầu về nước :
Dê có nhu cầu về nước đặc biệt thấp, thấp nhất trong số các gia súc nhai lại. Tuy nhiên nếu nhiệt độ môi trường 20 - 40oC thì nhu cầu về nước tăng. Vì vậy ta cần tạo điều kiện cho dê uống nước nhiều, nhất là dê cái sữa khi đó năng suất sữa sẽ cao hơn. Ðể tạo điều kiện cho dê uống nước nhiều cần có các biện pháp sau đây :
- Cho dê uống nước sạch.
- Tạo điều kiện dễ dàng cho dê uống nước do đó cần để nước gần chuồng.
- Ðối với dê sữa người ta tập cho dê uống nước trộn cám để kích thích vị giác của dê.
- Nhu cầu về nước của dê sữa trong mùa khô khoảng 3 lít /ngày. Ðể sản xuất 1 lít sữa cần 1,5 lít nước.
Một vài phương pháp sản xuất đơn giản cung cấp khoáng cho dê :
Dê cần khoáng cho sự tăng trưởng và tăng lượng thức ăn ăn vào, nếu chúng ta cung cấp muối ăn thông thường cũng như các hỗn hợp khoáng thương mại có thể cung cấp đầy đủ khoáng cho dê.
Ðặt một ống tre đựng muối ở trong chuồng dê:
Cung cấp bằng cách này thì không phí vì dê chỉ có thể liếm bên ngoài của ống tre đúng như nhu cầu mà nó cần.
. Phương pháp làm ống tre đựng muối cho dê liếm:
+ Dùng một ống tre già có đường kính khoảng 6-9cm.
+ Cắt 1/2 giữa hai mắt (hình).
+ Lột vỏ bên ngoài của tre.
+ Mở 2 lỗ bên trên của tre để có thể giữ tre chặt trong chuồng dê.
+ Cho muối hoặc khoáng và một ít nước vào ống tre.
+ Treo ống tre ở một góc chuồng chiều cao khoảng 75-100cm tính từ sàn.
. Có thể đặt một hộp muối nhỏ và cột lại trong góc chuồng(hình trang 65).
Làm một tảng liếm treo trong chuồng dê:
Thực hiện một tảng liếm cho dê thì rất thuận lợi và hiệu quả vì dê có thể liếm khi nào nó thích cũng như nó được sử dụng lâu dài hơn.
Các dụng cụ cần thiết để làm một tảng liếm:
+ Khoáng thương phẩm 1 kg.
+ Muối 3,45kg
+ Cement 0.55 kg
+ Nước vừa đủ
+ Một thùng nhựa dung tích khoảng 4-5 lít
+ Một sợi dây chắc để treo khối liếm
+ Túi nilon
+ Một thùng lớn để trộn.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN KHỐI LIẾM :
+ Ðặt túi nilon sao cho vừa vặn với thùng chứa khối liếm để sau đó dễ dàng lấy ra.
+ Bẻ một đường cong của sợi dây khoảng 40 cm ở trên sợi dây để treo khối liếm.
+ Ðưa một nữa sợi dây vào thùng và đổ hổn hợp trộn vào.
+ Ðể thùng trộn vào nơi tránh mưa khoảng 4 ngày.
+ Sau khi lấy tảng liếm và treo ở chuồng dê với độ cao thích hợp.
II. NGUỒN THỨC ĂN CHO DÊ :
Do đặc tính ăn tạp và khả năng sử dụng thức ăn đa dạng nên nguồn thức ăn của dê chủ yếu là thức ăn thô xanh, củ quả và phụ phế phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên cần sử dụng một lượng thức ăn hỗn hợp từ các loại như bắp, lúa, đậu... một lượng vừa phải trong khẩu phần của dê để nuôi lấy sữa nhằm khai thác hết tiềm năng của chúng.
1. Thức ăn thô xanh :
Bao gồm tất cả các loại cây cỏ có trong thiên nhiên hoặc gieo trồng mà dê ăn được khi còn tươi xanh như : cỏ voi, cỏ ghinê, so đũa, bình linh, rau, bèo... Các loại thức ăn xanh có tỷ lệ nước cao (65 - 85%). Tuy nhiên, một số thức ăn xanh được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng khi tính theo thành phần vật chất khô. Thức ăn thô xanh có thể coi là nguồn cung cấp vitamin quan trọng. Thức ăn thô xanh là thức ăn ngon miệng đối với dê vì có ít xơ, nhiều nước và mùi vị thơm ngon.
2. Thức ăn củ, quả :
Ðặc điểm là hàm lượng tinh bột, đường cao nhưng nghèo về đạm, béo và ít xơ. Có thể dùng làm nguyên liệu phối hợp với khẩu phần thức ăn tinh. Tuy nhiên một số loại củ quả có chứa chất độc acix xianhydric (HCN) vì vậy cần phải xử lý trước khi dùng hoặc dùng với số lượng hạn chế.
3. Các phụ phế phẩm nông - công nghiệp :
Một số sản phẩm ngành công nông nghiệp chế biến lương thực cho ra một số lượng lớn phụ phế phẩm như cám, bã, rỉ đường,... là nguồn thức ăn rất tốt cho dê, so với thức ăn thô xanh và củ quả thì các phụ phế phẩm nông công nghiệp có giá trị dinh dưỡng cao hơn.
- Cám gạo: hàm lượng vật chất khô trong cám cao 85-90%, đạm thô 8-15%, cám có thể làm nguyên liệu phối hợp trong khẩu phần cho dê từ 10 -15%.
- Bã đậu nành đậu xanh: cũng là nguồn thức ăn tốt cho dê.
- Hèm bia: có tỷ lệ nước cao 80-95%, đạm thấp 2.7đến 6,3%, có thể dùng trong khẩu phần của dê.
IV. MỘT SỐ KHẨU PHẦN CHO TỪNG LOẠI dê :
1. Dê cái vắt sữa :
(1 kg cỏ khô tương đương 4- 5kg cỏ tươi)
+ Khẩu phần duy trì: 1 kg cỏ khô, 1 kg cây họ đậu, 2 kg cây lá khác.
Nếu dê sản xuất 2 lít sữa/con/ngày thì cần thêm: 2 kg cỏ khô, 4 kg cỏ xanh, 0,5 kg thức ăn hổn hợp.
Ðối với dê Bách thảo ngoài khẩu phần duy trì là 0.15 kg thức ăn hổn hợp /35 kg thể trọng chúng ta còn cần tính thêm nhu cầu sản xuất là 0,4 kg thức ăn hổn hợp, 0,5 kg thức ăn củ quả /1kg sữa. Ðối với thức ăn thô xanh thì 3,5 kg có chăn thả kết hợp 7kg đối với phương thức nuôi nhốt hoàn toàn.
2. Dê cái cạn sữa, có chữa :
Ðối với dê Bách thảo:
+ Thức ăn hổn hợp: 0.3 đến 0.5 kg
+ Thức ăn củ quả : 0.4
+ 3- 6 kg thức ăn xanh/con/ngày.
3. Dê đực giống :
Dê đực giống ngoài thức ăn căn bản (1 kg cỏ khô, 2 kg rơm, 1-2 kg cỏ tươi). Còn cần thêm 200g đến 500g thức ăn hổn hợp/con/ngày.
4. Dê Hậu Bị :
Có thể sử dụng khẩu phần như sau: 0,2 đến 0,3 kg thức ăn hổn hợp, 0,3 đến 0,4 kg thức ăn củ quả + 2 - 4 kg thức ăn thô xanh.
Những điểm lưu ý khi phối hợp khẩu phần cho dê:
+ Khẩu phần nên có nhiều thực liệu khác nhau
+ Không nên thay đổi khẩu phần đột ngột điều này dẫn đến làm cho dê dễ bị chướng hơi.
+ Cần chú ý đến các giá trị về protein, khoáng, vitamin trong khẩu phần.
+ Khi phối hợp khẩu phần nên nhớ rằng nhu cầu còn tùy thuộc vào giống, phái tính, giai đoạn sản xuất.
 
Cảm ơn những đóng góp của anh! Nếu anh còn công thức thức ăn nào cho dê nữa thì hay biết mấy!
Công thức đa số là sách vở thôi, còn thực tế tùy thuộc từng địa phương nữa, mấy hôm nay đau lưng quá chưa typing được
 
Công thức đa số là sách vở thôi, còn thực tế tùy thuộc từng địa phương nữa, mấy hôm nay đau lưng quá chưa typing được

con dê có khả năng thích ứng rất cao về thức ăn và khí hậu. ngoài nguồn thức ăn tự nhiên chúng ta cần tận dụng nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp. tùy từng vùng từng địa phương mà có . ae hãy làm theo thực tế và ứng phó theo thực tế . có gì vướng lên diễn dàn hỏi ae sẽ nhiệt tình chia sẽ . có gì cần hỏi gọi trực tiếp cho mình . biết gì mình chia sẽ đó . sdt 01887795899 út linh . thanks
 
đúng rùi! tuỳ theo điều kiện địa phương có những phế phụ phẩm gì?
Riêng địa phương mình thì có lá sắn, cây ngô, các loại cây đậu.... sau thu hoạch.
con dê có khả năng thích ứng rất cao về thức ăn và khí hậu. ngoài nguồn thức ăn tự nhiên chúng ta cần tận dụng nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp. tùy từng vùng từng địa phương mà có . ae hãy làm theo thực tế và ứng phó theo thực tế . có gì vướng lên diễn dàn hỏi ae sẽ nhiệt tình chia sẽ . có gì cần hỏi gọi trực tiếp cho mình . biết gì mình chia sẽ đó . sdt 01887795899 út linh . thanks
 
ae nào có biết cách chế biến phế phụ phẩm nông nghiệp tại từng địa phương thì chia sẽ cho ae nơi nào có thì áp dụng và làm theo ... mong ae nhiệt tình đóng góp ý kiến, chia sẽ kinh nghiệm hơn nữa . thanks
 
ae nào có biết cách chế biến phế phụ phẩm nông nghiệp tại từng địa phương thì chia sẽ cho ae nơi nào có thì áp dụng và làm theo ... mong ae nhiệt tình đóng góp ý kiến, chia sẽ kinh nghiệm hơn nữa . thanks
Mỗi nơi có 1 nguồn phụ phẩm khác nhau. ví dụ muốn dùng hạt mít hoặc sơ mít ta phơi khô sau đó dùng men để ủ có thể ủ men rượu, bia, men ủ chín ... để dùng cho dê hoặc gia súc trong các giai đoạn khác nhau của chu kỳ tăng trưởng
 
Mình củng mới sưu tầm cách ủ thức ăn cho dê, thấy hay và hữu ích nên pot lên cho anh em tham khảo:
Dê là gia súc ăn cỏ thuộc loài nhai lại nên thức ăn thô xanh rất quan trong đối với chúng. Ở nước ta, đặc biêt là ở miền Bắc, thường vào mùa Đông, cỏ cây kém phát triển dẫn đến tình trạng thiếu thức ăn thô xanh trong tự nhiên để nuôi dê. Vì vậy, cần áp dụng các biện pháp để bảo quản, chế biến và dự trữ thức ăn cho dê vào những thời diểm khan hiếm, đảm bảo dê có đủ thức ăn thô xanh quanh năm. Sau đây chúng tôi giới thiệu một số phương pháp thông dụng

1. Phương pháp phơi khô

Có thể tiến hành phơi khô các loại cỏ, lá sắn, lá cây keo dậu, rơm lúa … Đối với cỏ, thời gian thu hoạch để làm cỏ khô tốt nhất là từ tháng 7 đến tháng 9, khi cỏ mới ra hoa, sản lượng và thành phần, giá trị dinh dưỡng cao.

Khi phơi khô các loại thức ăn, phải chú ý theo dõi diễn biến thời tiết, phải bố trí đủ nhân lực, phương tiện thu cắt, vận chuyển và cất giữ.

Sau khi thu cắt thức ăn thô xanh phải tiến hành phơi ngay, không tấp ủ thành đống gây thối hỏng và mốc. Trong quá trình phơi, thường xuyên đảo để thức ăn khô đều và nhanh. Lưu ý không phơi quá nắng để hạn chế tổn thất các chất dinh dưỡng nhất là các loại vitamin.

Sau khi thức ăn đã khô, cho vào bao tải hoặc đánh thành đống để bảo quản. Lưu ý nén chặt và có biện pháp che mưa. Với các hộ có điều kiện, nên xây dựng nhà kho riêng để dự trữ, bảo quản thức ăn đã phơi khô


2. Ủ rơm với urê

Rơm khô là loại thức ăn phổ biến để nuôi gia súc ăn cỏ. Chúng ta có thể cho dê ăn rơm khô nguyên hoặc có thể ủ rơm với urê để rơm vừa mềm ra lại vừa cung cấp thêm chấ đạm cho dê

- Tỷ lệ: cứ 1.000 kg rơm khô ủ với 40 kg urê pha trong 800 - 1.000 lít nước.

- Hố ủ : xây hố ủ kiểu hai vách đối diện nhau, có thể ủ ngay trên nền ximăng, nền gạch.

- Cách ủ :

+ Pha urê vào nước theo tỷ lệ trên, lưu ý khuấy đều cho urê tan hết;

+ Trải rơm theo các lớp dầy 20cm, cứ sau mỗi lớp, dùng ôdoa tưới nước urê sao cho ướt đều rơm;

+ Lấy cào đảo qua đảo lại và dùng chân dậm nén cho chặt;

+ Cuối cùng, dùng một tấm nilông phủ lên miệng hố, sao cho thật kín để nước mưa không lọt vào và khí amoniác bên trong không bay ra.

- Sử dụng: sau khi ủ 7 - 10 ngày có thể lấy rơm ra cho dê ăn. Lấy lượng vừa phải theo nhu cầu từng bữa. Lấy xong lại đậy kín hố bằng tấm phủ nilông.

Lúc đầu có thể dê không quen ăn. Tập cho dê ăn như sau : cho dê ăn rơm vảy với nước, sau đó cho ăn một ít rơm ủ với urê, rồi tăng dần lương rơm ủ lên.

3. Ủ chua một số loại thức ăn thô xanh


Ủ chua là biện pháp bảo quản, dự trữ thức ăn thô xanh thông qua quá trình lên men yếm khí.

Yêu cầu chung trong ủ chua


- Phải có một hố/túi ủ sạch sẽ, đảm bảo không cho nước, không khí ngấm, lọt vào hố/túi . Có thể ủ trong hố xây bằng gạch, hố đào trong đất, thùng phi, túi chất dẻo.

- Thức ăn đem ủ phải có chất lượng tốt, tươi, không thối, mốc, không lẫn các tạp chất.

- Phải đảm bảo độ ẩm của thức ăn trước khi chất vào hố/túi khoảng 65 - 70%. Cũng có thể phải cho thêm rỉ mật đường hoặc một số chất bổ sung khác, tùy theo loại thức ăn.

- Thức ăn chất vào hố/túi phải được nén thật chặt, nhất là các góc. Chất thức ăn vào càng nhanh càng tốt, không kéo dài thời gian chất thức ăn vào hố và sau đó phải đóng hố/túi ngay.

- Sau khoảng 3 tuần ủ có thể sử dụng thức ăn ủ chua để nuôi dê nhưng một khi đã mở hố/túi phải dùng liên tục cho đến khi hết và sau mỗi lần lấy xong phải đóng kín hố/túi lại.

Ủ chua cây ngô sau khi thu bắp


- Loại cây ngô sau khi thu bắp non: cắt ngô vào ngày thu bắp, phơi tái một hoặc hai ngày.

- Loại cây ngô sau khi thu bắp khô: cắt ngay sau khi thu bắp khô, không để chậm hơn và không cần phơi thêm. Loại bỏ bớt phần gốc già, cứng và các lá khô, già.

- Băm thái nhỏ (dài 3 - 6 cm). Chất vào hố theo từng lớp dày 20-30 cm. Sau mỗi lớp cần dậm nén chặt ngay.

- Phải cho thêm rỉ mật đường (10 lít rỉ mật đường cho một hố ủ 1,5 m3). Dùng ôdoa tưới đều lượng rỉ mật đường này theo từng lớp thức ăn trước khi dậm nén.

Ủ chua cỏ


- Có thể ủ riêng từng loại cỏ hoặc hỗn hợp nhiều loại cỏ với nhau. Nên cắt cỏ vào giai đoạn trước khi ra hoa.

- Băm thái nhỏ (dài 3 - 6 cm), phơi tái.

- Cách ủ như đối với cây ngô sau thu bắp nhưng lượng rỉ mật đường ít hơn (5 lít rỉ mật đường cho hố ủ 1,5m3).

TS. Phùng Quốc Quảng -HLV VN
 
Boi thay mặt anh em hội chuyên Thả Dê :lol: góp công thức ủ chua lá sắn (loại lá được gọi là siêu thực phẩm cho dê)
Nói về lá sắn, Nó chứa đến 7% đạm trên vật chất tươi, cao gấp đôi rau muống, rau dền, gần gấp 3 lần rau lang. B)
Năng lượng trao đổi vào 300 KJ/100g. cao gấp 3 lần Rau lang, rau muống B)
Vì thế Lá Sắn nói là Siêu Thức ăn cho Gia Súc nhai lại quả thật không ngoa tí nào. :120:

Chuẩn bị:
100 kg (1 tạ) lá sắn, Rải mỏng Phơi héo trong râm (không chất thành đống và không phơi nắng) Xắt ngắn 3-5 cm (kh0ảng 2 đốt ngón tay)
0,5 kg muối
7 kg cám gạo/bột khoai/bột sắn
Hố ủ, hoặc Bao NyLon

Tiến hành:
Hòa muối với cám cho đều. Trộn nào đống lá sắn. Đảo sao cho thật đều Hỗn hợp.
view-html.png

Cắt ngắn lá sắn

Cho Lá sắn xuống hố ủ, hoặc bao Nylon.
Cứ rải 1 lớp lá dày 20cm, ta nhảy vào ....đạp. Sao cho thật chặt, càng chặt càng tốt. (lưu ý, các góc hố, góc bao phải chăm sóc kĩ càng, đạp càng nhiều càng tốt, Dễ phát sinh hư, thối là do các chỗ này.)
view-html.png

Nén chặt khối ủ theo từng lớp

Tiến hành như thế cho đến khi Hết lá
nếu dùng bao nilon thì cột chặt miệng bao, dùng hố ủ thì Rải đất lấp kín hố, đắp đất thành hình mai rùa để tránh nước mưa tù đọng làm thối Lá
view-html.png

Ủ sắn chua trong bao Nylon

Thu hoạch:
Sau khi ủ 80-90 ngày, Lấy lá ra cho dê ăn, 1 con dùng 1-2 kg/ ngày, dùng cho dê giai đoạn vỗ béo và tiết sữa cho con bú cực kì tốt.
Lưu ý: lấy ra xong là phải buộc kín bao hoặc phủ đất lại. Và không cho thức ăn thừa vào lại hố ủ.
 
Last edited by a moderator:
cảm ơn những thông tin hữu ích của Boi!
Ai còn những cách nào khác thì cứ up lên cho mọi người tham khảo nhé!
 
cảm ơn những thông tin hữu ích của Boi!
Ai còn những cách nào khác thì cứ up lên cho mọi người tham khảo nhé!
Theo ý kiến của bác boi mình thấy bây giờ nên làm cách như sau thì hay hơn.
Bột ngô 5kg.
muối 1kg
mật mía 3kg hoặc nước đường đặc. " muốn có nước đường đặc call to Boi"
lá sắn cho vào máy bằm nhỏ càng nhỏ càng tốt, say nhuyễn cũng được.
túi nilon loại dày to bằng bao cám 25kg.
dây chun cắt từ săm xe đạp
bỏ tất vào máy chộn chộn đều
đổ vô bao đóng lại cột thun lại tống vào bao cám xếp vào 1 góc tránh chuột nơi dâm mát
lấy ra dùng dần lấy bao nào dùng bao đó
hạn sử dụng 04 tháng từ ngày sản xuất
có thể cho thêm vôi bột đã để ải vào cùng.
khi cho ăn tùy loại có thể chộn men tiêu hóa, ADE, vi lượng
sao mà ngon thế nhỉ
 
cám ơn sự chia sẽ của boi và a tuấn . ae nào có cách bảo quản cây ngô sau thu hoạch không ? sự chia sẽ của a e là rất quý . thanks
 
cám ơn sự chia sẽ của boi và a tuấn . ae nào có cách bảo quản cây ngô sau thu hoạch không ? sự chia sẽ của a e là rất quý . thanks
cây ngô sau thu hoạch nếu lấy được phần trên là ngon nhất, nếu cây ngô còn non xanh ta lấy cả phần dưới cho vào máy băm và ủ chua theo công thức như trên, băm càng nhỏ càng tốt. nếu có men bia vi sinh ta ủ nên men cho ăn phối chộn sẽ rất tốt
 
đúng rồi... ko biết bao nhiêu kg lá sắn mà cho 5kg ngô và 1kg muối.... bác này tài thật.
dựa theo lượng của bác boi quên mất . 92 kg lá sắn, 5kg ngô, 3kg đường hoặc mật mía. nước vừa đủ thêm tá dược như mùi chứng gà mua ở chợ an biên nữa thì tuyệt hảo bánh há cảo
 
ae nào biết cách chế biến bột keo dậu chia sẽ cho ae nhé . thanks
Đơn giản cực. chặt cây keo cả cành nhỏ, đem phơi khô cho vào máy nghiền nghiền nhỏ, nhớ lấy cả cành nhỏ cỡ ngón tay út trở xuống
 
450px-Leucaena_leucocephala.jpg
Tại Việt Nam, cây keo dậu còn có tên gọi khác là bình linh (Nam Bộ), táo nhơn (Trung Bộ) hay bọ chít v.v.
Bột keo dậu là thức ăn bổ sung caroten, vitamin, khoáng chất cho gia cầm và gia súc non. Lượng protein trong lá keo dậu khá cao (270 - 280 g/kg), tỷ lệ xơ thấp (155 g/kg) và hàm lượng caroten khá cao (200 mg). Keo dậu có chứa độc tố mimosin nên chỉ sử dụng dưới 25% trong khẩu phần cho gia súc nhai lại, dưới 10% đối với lợn và dưới 5% đối với gia cầm.
Ai biết chế biến loại bột này ko?
 
mình đính chính nhé ..keo dậu khi cho ăn trong kinh nghiệm thực tế dê thải độc rất tốt mình cho ăn khẩu phần 100% trong thời gian dài dê vẫn phát triễn bình thường và có vài số liệu trội hơn nhé.....thanks
nhưng khi nuôi hãy đa dạng nguồn thức ăn sẽ tạo tính thèm ăn ở dê nhé....

450px-Leucaena_leucocephala.jpg
Tại Việt Nam, cây keo dậu còn có tên gọi khác là bình linh (Nam Bộ), táo nhơn (Trung Bộ) hay bọ chít v.v.
Bột keo dậu là thức ăn bổ sung caroten, vitamin, khoáng chất cho gia cầm và gia súc non. Lượng protein trong lá keo dậu khá cao (270 - 280 g/kg), tỷ lệ xơ thấp (155 g/kg) và hàm lượng caroten khá cao (200 mg). Keo dậu có chứa độc tố mimosin nên chỉ sử dụng dưới 25% trong khẩu phần cho gia súc nhai lại, dưới 10% đối với lợn và dưới 5% đối với gia cầm.
Ai biết chế biến loại bột này ko?

ae nào biết cách chế biến thân và lá cây lạc (đậu phộng ) dự trữ lâu dài trong mùa khô và mùa đông chia sẽ ae với nhé . thanks
 
Last edited by a moderator:
trái và lá non keo dậu có thể trị giun khá tốt....
vỏ cây có thể chửa bệnh đường tiêu hóa cho người, còn cho dê thì mình củng chưa biết có tác dụng gì ko?

--------

Thân lá lạc sau khi thu hoạch củ được cắt bỏ phần gốc rễ già (10 - 15cm) dùng dao băm nhỏ kích thước từ 3- 4 cm

Tiến hành ủ:

Hỗn hợp các nguyên liệu theo tỷ lệ: 100 kg thân lá lạc đã băm cho thêm 6 - 7 kg bột sắn khô hoặc cám gạo và 0,5 kg muối ăn - trộn đều ở ngoài hố ủ rồi bốc vào hố ủ theo từng lớp (mỗi lớp có độ dài 1 5 - 20 cm (1 gang tay) dùng chân nén nguyên liệu cho chặt (càng chặt càng tốt). Cũng có thể câr lá lạc rồi trái vào hố ủ thành từng lớp có độ dài cũng từ 1 5 - 20 rồi rắc đều cám và muối theo tỷ lệ nêu trên sau đó cũng nén lá lạc cho thật chặt. Cứ ủ lần lượt theo từng lớp như vậy cho tới khi hết thân lá lạc đã băm thì liến hành lấp hố ủ.

Loại thức ăn này có thể dùng cho gia súc ăn dần trong 4 -5 tháng mà chất lượng vẫn tốt cho ăn sống không nấu chính Cho dê ăn tự do
 
Last edited by a moderator:
Back
Top