( Nguồn: dịch từ WIKIPEDIA)
Trĩ Swinhoe, tên khoa học: Lophura swinhoii, là chim thuộc họ phụ Trĩ : Phasianiadae
.swinhoe là loài Trĩ đặc hữu của Đài Loan. Phân bổ tự nhiên ở rừng lá rộng và rừng thứ sinh khép tán từ độ cao 200 – 2,300m. Loài này đôi khi cũng được đề cập đến ( một cách không chính thức) là loài chim tiêu biểu cho quốc gia Đài Loan, nhưng loài Formosan Blue Magpie đã được bỏ phiếu bầu chọn là loài chim đại diện cho quốc gia vào năm 2007. Swinhoe không có loài phụ.
Con trống Swinhoe là một con chim ngoạn mục với bộ lông ngực xanh nước biển- cẩm thạch lấp lánh, và cả ở phần bụng và gần phao câu,lông vai màu nâu, da mặt , lông đuôi , phía sau cổ và mào màu trắng. Con mái giồng như điển hình của loài Trĩ: lông màu nâu tối có kẻ sọc.
Loài chim này được đặt tên theo nhà Điểu học người Anh Robert Swinhoe là người đầu tiên mô tả loài này năm 1862
Swinhoe ăn chủ yếu các loại hạt và trái cây, côn trùng và cácc động vật nhỏ khác. Con mái đẻ 2- 6 trứng, ấp trong 25- 28 days . Trĩ con có thể rời tổ sau 2-3 ngày.
Công tác điều tra thực địa vào những năm của thập niên 1970 cho rằng có khoảng 5,000-10,000 cá thể , mặc dù gần đây chỉ riêng ước lượng ở Công Viên quốc gia Yushan là 6,500 cá thể, điều này chỉ ra rằng tổng số đàn có thể vượt quá 10,000 cá thể ở Taiwan. Số lượng của Swinhoe có thể ổn định ở những nơi được bảo vệ, nhưng có thể suy giảm ở những nơi có mức độ ảnh hưỡng đến môi trường sinh sống của chúng
[/SIZE]
Trĩ Swinhoe, tên khoa học: Lophura swinhoii, là chim thuộc họ phụ Trĩ : Phasianiadae
.swinhoe là loài Trĩ đặc hữu của Đài Loan. Phân bổ tự nhiên ở rừng lá rộng và rừng thứ sinh khép tán từ độ cao 200 – 2,300m. Loài này đôi khi cũng được đề cập đến ( một cách không chính thức) là loài chim tiêu biểu cho quốc gia Đài Loan, nhưng loài Formosan Blue Magpie đã được bỏ phiếu bầu chọn là loài chim đại diện cho quốc gia vào năm 2007. Swinhoe không có loài phụ.
Con trống Swinhoe là một con chim ngoạn mục với bộ lông ngực xanh nước biển- cẩm thạch lấp lánh, và cả ở phần bụng và gần phao câu,lông vai màu nâu, da mặt , lông đuôi , phía sau cổ và mào màu trắng. Con mái giồng như điển hình của loài Trĩ: lông màu nâu tối có kẻ sọc.
Loài chim này được đặt tên theo nhà Điểu học người Anh Robert Swinhoe là người đầu tiên mô tả loài này năm 1862
Swinhoe ăn chủ yếu các loại hạt và trái cây, côn trùng và cácc động vật nhỏ khác. Con mái đẻ 2- 6 trứng, ấp trong 25- 28 days . Trĩ con có thể rời tổ sau 2-3 ngày.
Công tác điều tra thực địa vào những năm của thập niên 1970 cho rằng có khoảng 5,000-10,000 cá thể , mặc dù gần đây chỉ riêng ước lượng ở Công Viên quốc gia Yushan là 6,500 cá thể, điều này chỉ ra rằng tổng số đàn có thể vượt quá 10,000 cá thể ở Taiwan. Số lượng của Swinhoe có thể ổn định ở những nơi được bảo vệ, nhưng có thể suy giảm ở những nơi có mức độ ảnh hưỡng đến môi trường sinh sống của chúng
[/SIZE]