[h=3]
Nghệ đen:[/h] Còn gọi là nghệ xanh, nghệ tím, nga truật… Tên khoa học là Curcuma zedoaria. Củ chứa tinh dầu sesquiterpen, zingiberen, cineol. Về hình dạng, nghệ đen rất giống nghệ vàng, chỉ khác là lá nghệ đen có màu tím đậm ở gân chính, còn lá nghệ vàng thì xanh. Để làm thuốc, người ta đào lấy củ rồi cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái lát, phơi khô, khi dùng thì tẩm giấm sao vàng. Củ có chứa nhiều tinh dầu. Theo Đông y, Nghệ đen có vị đắng, cay, mùi thơm và hăng, có tính ấm, tác dụng hành khí, thông huyết, tiêu thực, mạnh tỳ vị, kích thích tiêu hóa, tiêu viêm, tiêu xơ, có công năng phá tích, tán kết, hành khí, chỉ thống, thông kinh lạc, khai vị.. Nghệ đen thường được dùng để chữa các trường hợp: đau bụng kinh, bế kinh, kinh không đều, ăn không tiêu, đầy bụng, nôn mửa nước chua, chữa các vết thâm tím trên da. Tuy nhiên, vì nó có tác dụng hoạt huyết phá ứ rất mạnh nên nghệ đen không được dùng cho phụ nữ có thai và những người hay bị rong kinh. Nghệ đen được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
- Trị ăn uống không tiêu, hay trướng bụng, ợ chua: nga truật 12 gr, tam lăng 12 gr; trần bì (vỏ quýt) 6 gr; hương phụ 6 gr; la bặc tử 6 gr; sa nhân 6 gr; thanh bì 6 gr; chỉ xác 6 gr; hồ liên 4 gr; lô hội 2 gr; hồ tiêu 4 gr. Tất cả đem tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8 gr, uống với nước ấm.
-Đau bụng lạnh từng cơn, tích trệ: nghệ đen 40g, mộc hương 20g. Tất cả tán bột trộn đều. Mỗi lần uống 2g với dấm loãng.