NGHỆ ĐEN (Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe.)
Họ Gừng (Zingiberaceae)
Tên khác: Nghệ xanh, Ngải tím, Nga truật.
Mô tả: Cây thân thảo, cao từ 1-1,5m. Thân rễ hình nón, có khía chạy dọc, mang nhiều củ có vỏ màu vàng nhạt, thịt củ màu vàng tái. Lá có bẹ ôm vào thân ở phía dưới, có đốm đỏ ở gân chính. Cụm hoa mọc ngang, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới màu xanh lục nhạt, mép đỏ, lá bắc phía trên màu vàng nhạt, đầu lá màu đỏ. Hoa màu vàng, bầu có lông mịn.
Mùa hoa quả: Tháng 3-5.
Phân bố: cây mọc hoang trong rừng và được trồng để làm thuốc.
Đặc điểm sinh học:
- Thân khí sinh dạng thảo, sống nhiều năm, thường lụi về mùa khô. - Ưa ẩm, chịu bóng.
- Thân ngầm (củ) nảy chồi rất mạnh.
Bộ phận dùng: Thân rễ.
Công dụng: Tăng cường tiêu hóa, điều kinh, chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, ho, bế kinh, kinh nguyệt không đều.
Cách trồng và chăm sóc:
* Cách trồng:
- Làm đất: nghệ ưa đất tơi xốp và dễ thoát nước, sau khi làm đất và cày bừa kỹ thì đánh luống rộng 1-1,2m, cao 20-25cm. Bón phân Super lân. Có thể bón phân bằng cách trộn đều phân với đất hoặc bón phân theo rãnh.
- Nhân giống bằng những củ tốt, không có sâu bệnh, tách củ ra thành từng nhánh, mỗi nhánh trồng ở một hốc.
- Sau khi xẻ rãnh, bón phân vào từng rãnh rồi phủ một lớp đất 2-5cm lên trên. Trồng củ nghệ vào rãnh sao cho củ cách củ 20-25cm và hàng cách hàng 30-35cm. Sau khi trồng lấp một lớp đất lên trên cùng một lớp rơm rạ để giữ ẩm.
* Chăm sóc:
- Sau khi nghệ mọc mầm (khoảng 5-7 ngày) thì bỏ lớp rạ phủ bên trên đi.
- Khi nghệ phát triển lá vàng nhạt, mượt thì không cần bón thúc đạm và khi nghệ được 5-6 lá mới bắt đầu bón thúc kali và vun hốc cho cây.
Kỹ thuật thu hái và sơ chế:
- Thu hoạch vào tháng 11-12.
- Khi thu hái cắt bỏ rễ con, đồ chín rồi phơi khô.
- Có khi thái mỏng rồi phơi khô.
Họ Gừng (Zingiberaceae)
Tên khác: Nghệ xanh, Ngải tím, Nga truật.
Mô tả: Cây thân thảo, cao từ 1-1,5m. Thân rễ hình nón, có khía chạy dọc, mang nhiều củ có vỏ màu vàng nhạt, thịt củ màu vàng tái. Lá có bẹ ôm vào thân ở phía dưới, có đốm đỏ ở gân chính. Cụm hoa mọc ngang, thường mọc trước khi có lá. Lá bắc dưới màu xanh lục nhạt, mép đỏ, lá bắc phía trên màu vàng nhạt, đầu lá màu đỏ. Hoa màu vàng, bầu có lông mịn.
Mùa hoa quả: Tháng 3-5.
Phân bố: cây mọc hoang trong rừng và được trồng để làm thuốc.
Đặc điểm sinh học:
- Thân khí sinh dạng thảo, sống nhiều năm, thường lụi về mùa khô. - Ưa ẩm, chịu bóng.
- Thân ngầm (củ) nảy chồi rất mạnh.
Bộ phận dùng: Thân rễ.
Công dụng: Tăng cường tiêu hóa, điều kinh, chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, nôn mửa, ho, bế kinh, kinh nguyệt không đều.
Cách trồng và chăm sóc:
* Cách trồng:
- Làm đất: nghệ ưa đất tơi xốp và dễ thoát nước, sau khi làm đất và cày bừa kỹ thì đánh luống rộng 1-1,2m, cao 20-25cm. Bón phân Super lân. Có thể bón phân bằng cách trộn đều phân với đất hoặc bón phân theo rãnh.
- Nhân giống bằng những củ tốt, không có sâu bệnh, tách củ ra thành từng nhánh, mỗi nhánh trồng ở một hốc.
- Sau khi xẻ rãnh, bón phân vào từng rãnh rồi phủ một lớp đất 2-5cm lên trên. Trồng củ nghệ vào rãnh sao cho củ cách củ 20-25cm và hàng cách hàng 30-35cm. Sau khi trồng lấp một lớp đất lên trên cùng một lớp rơm rạ để giữ ẩm.
* Chăm sóc:
- Sau khi nghệ mọc mầm (khoảng 5-7 ngày) thì bỏ lớp rạ phủ bên trên đi.
- Khi nghệ phát triển lá vàng nhạt, mượt thì không cần bón thúc đạm và khi nghệ được 5-6 lá mới bắt đầu bón thúc kali và vun hốc cho cây.
Kỹ thuật thu hái và sơ chế:
- Thu hoạch vào tháng 11-12.
- Khi thu hái cắt bỏ rễ con, đồ chín rồi phơi khô.
- Có khi thái mỏng rồi phơi khô.