BÁN NHÍM GIỐNG VÀ CHIA SẺ KỸ THUẬT NUÔI/BẢO ĐẢM ĐẦU RA CHO BÀ CON ...

  • Thread starter nhimvang_9999
  • Ngày gửi
N

nhimvang_9999

Guest
THÔNG TIN NGƯỜI GỬI:

- Tên DN/Cá nhân:
- Địa chỉ: THÔN 2A XÃ ĐÔNG HÀ HUYỆN ĐỨC LINH BÌNH THUẬN
- Tel, Fax: 0917213448 - 0623531069 ::: FaX
- email: ledaisaigon@yahoo.com
================================

<p align="justify"><span style="background-color: #ff0000"><strong><u><span style="font-size: medium">Cung cấp nh&iacute;m giống gi&aacute; rẻ tại miền nam.</span></u></strong> <br /></span><br /><font color="#3f3f3f"><span style="font-size: 14px">trang trại ch&uacute;ng t&ocirc;i c&oacute; giấy tờ xuất trại hợp lệ do cục kiểm l&acirc;m tỉnh b&igrave;nh thuận cấp, n&ecirc;n c&aacute;c bạn y&ecirc;n t&acirc;m trong qu&aacute; tr&igrave;nh chăn nu&ocirc;i v&agrave; vận chuyển, nh&iacute;m l&agrave; một m&ocirc; h&igrave;nh chăn nu&ocirc;i mới v&agrave; đang dần dần ph&aacute;t triển, nh&iacute;m l&agrave; loại động vật hoang d&atilde; đ&atilde; được thuần chủng, rất dễ nu&ocirc;i &iacute;t bệnh tật, nếu c&aacute;c bạn muốn biết th&ecirc;m chi tiết th&igrave; h&atilde;y li&ecirc;n hệ </span><br /></font><span style="font-size: medium"><font color="#3f3f3f"><span style="color: #ff0000">A ĐẠI :&nbsp;0917.213.448 <br />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 0989775482 </span></font></span></p><p align="justify"><span style="font-size: medium"><font color="#3f3f3f"><em><span style="color: #ff0000">Đặc biệt ch&uacute;ng t&ocirc;i đảm bảo đầu ra cho b&agrave; con với gi&aacute; tốt nhất , B&agrave; con y&ecirc;n t&acirc;m nu&ocirc;i . </span><br /></em></font></span></p><div class="textbox"><div class="textbox-title"><h4><a href="http://www.muabanraovat.com/redirector.php?url=http://www.nhimgiong.net/shop/read.php?6" target="_blank"><font color="#2686c7">Gi&aacute; tham khảo</font></a></h4></div><div class="textbox-content"><span style="font-size: 14px"><span style="color: #ff0000">Gi&aacute; chỉ mang t&iacute;nh chất tham khảo<br />1. Nh&iacute;m 2.5 th&aacute;ng tuổi:&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;10 triệu đồng/đ&ocirc;i<br />2. Nh&iacute;m 3 th&aacute;ng tuổi:&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 10.5 triệu đồng/đ&ocirc;i<br />3. Nh&iacute;m 6 7 th&aacute;ng tuổi:&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 14.5 triệu đồng/đ&ocirc;i<br />8. Nh&iacute;m trưởng th&agrave;nh:&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 19.5 triệu đồng/đ&ocirc;i<br /><span style="background-color: #0000ff"><span style="font-size: medium">9. Nh&iacute;m bố mẹ đang mang 2 con theo gi&aacute; 37 triệu / đ&ocirc;i </span></span><br /><br /></span></span></div></div><div class="textbox"><div class="textbox-title"><h4><a href="http://www.muabanraovat.com/redirector.php?url=http://www.nhimgiong.net/shop/read.php?3" target="_blank"><font color="#2686c7">H&igrave;nh Ảnh</font></a></h4></div><div class="textbox-content"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 14px">Nh&iacute;m trưởng th&agrave;nh</span></span></div><div class="textbox-content"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 14px"><img id="imgb" height="438" src="http://www.enbien.com/club/image/advert/IMG_170002.jpg" width="603" border="0" /></span></span></div><div class="textbox-content"><span style="color: #ff0000"><span style="font-size: 14px" /><a href="http://www.muabanraovat.com/redirector.php?url=http://www.nhimgiong.net/shop/DSC00951.JPG" target="_blank"></a><br />Nh&iacute;m mẹ v&agrave; 2 con 1,5 th&aacute;ng tuổi</span></div><div class="textbox-content"><span style="color: #ff0000"><img id="imgb" height="305" src="http://phienbancu.tuoitre.vn/tianyon/ImageView.aspx?ThumbnailID=72638" width="405" border="0" /></span></div><span style="color: #ff0000">&nbsp;</span></div><div class="textbox"><span style="color: #ff0000"><div class="textbox-content"><a href="http://www.muabanraovat.com/redirector.php?url=http://www.nhimgiong.net/shop/DSC00963.JPG" target="_blank"></a><br /><br /><a href="http://www.muabanraovat.com/redirector.php?url=http://www.nhimgiong.net/shop/DSC00964.JPG" target="_blank"></a><br />Cửa chuồng v&agrave; 5 con 4 th&aacute;ng tuổi<br /></div></span></div><div class="textbox"><div class="textbox-title"><div class="textbox-label"><img id="imgb" height="313" src="http://tuoitrethanhhoa.vn/Portals/0//Upload/news/1240305182_nhim-giong-bo-me.jpg" width="450" border="0" /></div></div><div class="textbox-content"><p align="center"><span style="font-size: 24px"><strong><u>Quy tr&igrave;nh nu&ocirc;i Nh&iacute;m Bờm</u></strong></span></p><br /><br /><span style="color: #ff0000">Nh&iacute;m bờm c&oacute; t&ecirc;n khoa học l&agrave; Acanthion subcristatum (swinhoc). Thịt nh&iacute;m hơi giống thịt lợn rừng, nhiều nạc, &iacute;t mỡ, l&agrave; m&oacute;n ăn đặc sản vừa thơm ngon vừa c&oacute; gi&aacute; trị dinh dưỡng cao. Bao tử nh&iacute;m l&agrave; loại dược liệu qu&iacute; d&ugrave;ng để ng&acirc;m rượu thuốc chữa bệnh đau bao tử, k&iacute;ch th&iacute;ch ăn uống, ti&ecirc;u h&oacute;a tốt <br />QUY TR&Igrave;NH NU&Ocirc;I NH&Iacute;M BỜM<br />&nbsp;&nbsp;1. LỜI N&Oacute;I ĐẦU<br />&nbsp;&nbsp;Nh&iacute;m bờm c&oacute; t&ecirc;n khoa học l&agrave; Acanthion subcristatum (swinhoc). Tiếng la tinh c&oacute; nghĩa l&agrave;: Quill pig (lợn l&ocirc;ng) (mặc d&ugrave; ch&uacute;ng kh&ocirc;ng phải l&agrave; lợn). Tiếng Anh l&agrave; Porcupine. T&ecirc;n tiếng Th&aacute;i: T&ocirc; Mển, tiếng Giao: Điền dạy. L&agrave; một lo&agrave;i vật gặm nhấm, sống hoang d&atilde; ở một số nước như N&ecirc;pan, Miến Điện, Th&aacute;i Lan, L&agrave;o, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc. Tại nước ta, ch&uacute;ng sống dọc theo c&aacute;c v&ugrave;ng đồi n&uacute;i v&agrave; trung du, rừng rậm.<br />Thịt nh&iacute;m hơi giống thịt lợn rừng, nhiều nạc, &iacute;t mỡ, l&agrave; m&oacute;n ăn đặc sản vừa thơm ngon vừa c&oacute; gi&aacute; trị dinh dưỡng cao. Bao tử nh&iacute;m l&agrave; loại dược liệu qu&iacute; d&ugrave;ng để ng&acirc;m rượu thuốc chữa bệnh đau bao tử, k&iacute;ch th&iacute;ch ăn uống, ti&ecirc;u h&oacute;a tốt. L&ocirc;ng nh&iacute;m d&ugrave;ng l&agrave;m đồ trang sức, chữa vi&ecirc;m tai giữa, đau răng. Mật nh&iacute;m d&ugrave;ng chữa đau mắt, đau lưng v&agrave; xoa b&oacute;p chấn thương. Thịt, ruột gi&agrave;, gan v&agrave; cả ph&acirc;n nh&iacute;m d&ugrave;ng chữa bệnh phong nhiệt.<br />&quot;Bản thảo cương mục&quot; của L&yacute; Thời Tr&acirc;n cho biết, dạ d&agrave;y nh&iacute;m vị ngọt, t&iacute;nh h&agrave;n, kh&ocirc;ng độc; được sử dụng l&agrave;m thuốc chữa bệnh dạ d&agrave;y ở người. Theo G&iacute;ao sư Tiến sĩ&nbsp;&nbsp;Đỗ Tất Lợi, dạ d&agrave;y nh&iacute;m c&ograve;n c&oacute; thể giải độc, m&aacute;t m&aacute;u, chữa l&ograve;i dom, di mộng tinh, n&ocirc;n mửa, kiết lỵ ra m&aacute;u... Người Trung Quốc rất coi trọng những c&ocirc;ng dụng n&agrave;y v&agrave; thường xuy&ecirc;n t&igrave;m mua dạ d&agrave;y nh&iacute;m. <br />Theo &quot;C&acirc;y cỏ v&agrave; động vật l&agrave;m thuốc ở Việt Nam&quot;, da nh&iacute;m được d&ugrave;ng trong y học cổ truyền với t&ecirc;n thuốc l&agrave; th&iacute;ch vị b&igrave;. L&ocirc;ng nh&iacute;m l&agrave; h&agrave;o trư mao th&iacute;ch. Dạ d&agrave;y nh&iacute;m l&agrave; h&agrave;o trư đỗ.<br />Với gi&aacute; trị dinh dưỡng cao, Gi&aacute; thịt nh&iacute;m khoảng 2 &ndash; 300.000 đồng / kg hơi. Khoảng 10 năm gần đ&acirc;y, nh&iacute;m l&agrave; một đối tượng bị săn bắt, đ&aacute;nh bẫy rất nhiều, nh&iacute;m rừng hoang d&atilde; ng&agrave;y c&agrave;ng trở n&ecirc;n khan hiếm, cạn kiệt.<br />B&ecirc;n cạnh việc săn bắt, một số người đ&atilde; t&igrave;m c&aacute;ch nu&ocirc;i n&oacute;. Người đầu ti&ecirc;n c&oacute; lẽ l&agrave; &ocirc;ng Tu&acirc;n (Củ chi) nu&ocirc;i nh&iacute;m từ năm 1988, với 2 con giống. Tiếp đ&oacute; l&agrave; người d&acirc;n Sơn la, (nu&ocirc;i nh&iacute;m từ năm 1995). C&ograve;n b&acirc;y giờ th&igrave; việc nu&ocirc;i nh&iacute;m lan ra rất nhiều nơi: B&igrave;nh Dương, T&acirc;y Ninh, Vũng t&agrave;u, H&agrave; t&acirc;y, H&agrave; nội, Bắc giang, Hưng y&ecirc;n.&nbsp;&nbsp;Hộ nu&ocirc;i nhiều c&oacute; đến 100 con, hộ nu&ocirc;i &iacute;t cũng đến 4 con . Tuy nhi&ecirc;n, con giống vẫn c&ograve;n rất khan hiếm, kh&oacute; t&igrave;m mua, cung kh&ocirc;ng đủ cầu . Gi&aacute; nh&iacute;m giống hiện nay từ 5 - 10 triệu / cặp 2 - 8 th&aacute;ng tuổi. Về kỹ thuật nu&ocirc;i, kh&aacute; đa dạng,&nbsp;&nbsp;mỗi nơi một c&aacute;ch. Một số điều tra sơ bộ cho thấy: nh&iacute;m dễ nu&ocirc;i, &iacute;t bệnh tật. Đ&agrave;n nh&iacute;m nu&ocirc;i tại nh&agrave; sinh sản kh&aacute; tốt.<br />Kiến thức v&agrave; kinh nghiệm l&agrave; v&ocirc; tận. Trong qu&aacute; tr&igrave;nh chăn nu&ocirc;i, ch&uacute;ng t&ocirc;i mong b&agrave; con h&atilde;y tự đ&uacute;c r&uacute;t, ngo&agrave;i những điều t&igrave;m hiểu được qua t&agrave;i liệu n&agrave;y, h&atilde;y học hỏi lẫn nhau v&agrave; kh&ocirc;ng qu&ecirc;n chia sẽ th&ocirc;ng tin với ch&uacute;ng t&ocirc;i. C&oacute; như vậy ch&uacute;ng ta mới c&oacute; điều kiện n&acirc;ng dần kiến thức của ch&uacute;ng ta l&ecirc;n v&agrave; ng&agrave;y một hiệu quả hơn trong chăn nu&ocirc;i. <br /><br />2. C&Aacute;C ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NH&Iacute;M BỜM&nbsp;&nbsp;ĐƯỢC NU&Ocirc;I HIỆN TẠI<br />2.1.&nbsp;&nbsp; Nhận dạng<br />Nh&iacute;m Bờm l&agrave; loại lớn nhất trong bộ gặm nhấm, nặng trung b&igrave;nh từ 13-15kg, th&acirc;n v&agrave; đu&ocirc;i d&agrave;i từ 80-90cm. H&igrave;nh d&aacute;ng nặng nề, m&igrave;nh tr&ograve;n đầu to, m&otilde;m ngắn c&oacute; 4 răng cửa dẹp v&agrave; rất sắc, mắt nhỏ, tai nhỏ, ch&acirc;n ngắn (4 chi) 2 chi sau ngắn hơn 2 chi trước, m&oacute;ng ch&acirc;n nhọn sắc. Tr&ecirc;n lưng l&ocirc;ng biến th&agrave;nh gai cứng, nhọn nhất l&agrave; nửa lưng ph&iacute;a sau, d&agrave;i từ 10- 30cm. Đu&ocirc;i ngắn, c&oacute; những sợi l&ocirc;ng ph&iacute;a đầu ph&igrave;nh ra th&agrave;nh h&igrave;nh cốc rỗng ruột m&agrave;u trắng. <br />Nh&iacute;m đực c&oacute; m&otilde; d&agrave;i hơn, đầu nhọn, th&acirc;n h&igrave;nh thon d&agrave;i, đu&ocirc;i d&agrave;i hơn, t&iacute;nh t&igrave;nh hung dữ, hay l&ugrave;ng sục, đ&aacute;nh lại con đực kh&aacute;c để &ldquo;bảo vệ l&atilde;nh thổ&rdquo;. <br />Khi gặp kẻ th&ugrave; th&igrave; nh&iacute;m rung đu&ocirc;i, những l&ocirc;ng chu&ocirc;ng n&agrave;y tạo th&agrave;nh một tiếng k&ecirc;u &ldquo;l&aacute;ch c&aacute;ch&rdquo;, &ldquo;l&egrave; x&egrave;&rdquo; để doạ nạt kẻ th&ugrave; v&agrave; th&ocirc;ng b&aacute;o với những con vật c&ugrave;ng đ&agrave;n. <br />L&uacute;c nhỏ, lỗ sinh dục con đực c&oacute; &ldquo;gai&rdquo;, v&agrave; con c&aacute;i kh&ocirc;ng c&oacute;. (Để ph&acirc;n biệt, ch&uacute;ng ta c&oacute; thể vật ngửa nh&iacute;m con, vạch lỗ sinh dục để xem). <br />L&uacute;c trưởng th&agrave;nh: Con đực c&oacute; dương vật v&agrave; dịch ho&agrave;n nh&ocirc; ra ph&iacute;a bụng, c&aacute;ch lỗ hậu m&ocirc;n khoảng 2-3 cm. Con c&aacute;i c&oacute; &ldquo;lỗ sinh dục&rdquo; cũng c&aacute;ch hậu m&ocirc;n 2-3 cm.&nbsp;&nbsp;<br />Nh&iacute;m c&aacute;i c&oacute; 6 v&uacute; nằm ở 2 b&ecirc;n sườn. Khi cho con b&uacute; nh&iacute;m mẹ nằm &uacute;p bụng xuống đất. <br />2.2.&nbsp;&nbsp; Sinh trưởng của nh&iacute;m <br />Khối lượng cơ thể của nh&iacute;m kh&aacute; dao động. <br />Sơ&nbsp;&nbsp;Sinh&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 0,32 &plusmn; 0,06 (kg)<br />3 th&aacute;ng&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 3,25 &plusmn; 0,48 (kg)<br />6 th&aacute;ng&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 4,72 &plusmn; 1,02 (kg)<br />9 th&aacute;ng&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 6,96 &plusmn; 0.32 (kg)<br />12 th&aacute;ng&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; 8,75 &plusmn; 0.42 (kg) <br />Nh&igrave;n chung từ sơ sinh đến 1 năm tuổi, nh&iacute;m sinh trưởng đều , mỗi th&aacute;ng c&oacute; thể đạt 1kg,. Sau tuổi n&agrave;y sự ph&aacute;t triển bắt đầu chậm lại.&nbsp;&nbsp;<br />Như vậy, nếu nu&ocirc;i nh&iacute;m vỗ b&eacute;o, th&igrave; k&eacute;o d&agrave;i qu&aacute; một năm, tốc độ tăng trọng kh&ocirc;ng c&ograve;n tốt nữa. L&uacute;c n&agrave;y ta phải t&iacute;nh to&aacute;n kinh tế, liệu k&eacute;o d&agrave;i thời gian vỗ b&eacute;o sẽ c&oacute; l&atilde;i hay kh&ocirc;ng. <br />Tuy nhi&ecirc;n đối với nh&iacute;m hậu bị (nu&ocirc;i sinh sản), ch&uacute;ng ta kh&ocirc;ng n&ecirc;n vỗ b&eacute;o. H&atilde;y hạn chế lượng thức ăn sao cho tăng trọng 0.8 kg / th&aacute;ng l&agrave; vừa đủ.&nbsp;&nbsp;<br />Tỉ lệ thịt xẻ so với khối lượng sống chiếm từ 62% đến 69%. Tỉ lệ thịt đ&ugrave;i so với thịt xẻ l&agrave; 20%. Thịt nh&iacute;m 1 năm tuổi rất &iacute;t mỡ.<br />&nbsp;&nbsp;<br />2.3.&nbsp;&nbsp; Tập t&iacute;nh <br />a. T&iacute;nh bầy đ&agrave;n / gia đ&igrave;nh &ldquo;m&aacute;u mủ&rdquo;.<br />Nh&iacute;m l&agrave; lo&agrave;i động vật c&oacute; t&iacute;nh gia đ&igrave;nh rất cao, con đực chỉ chấp nhận ở c&ugrave;ng những nh&iacute;m con m&agrave; ch&iacute;nh do ch&uacute;ng đẻ ra. Những con nh&iacute;m c&aacute;i m&agrave; đ&atilde; mang thai với đực kh&aacute;c khi gh&eacute;p đ&ocirc;i với đực mới th&igrave; khi đẻ ra con đực sẽ cắn chết ngay những con con n&agrave;y. Nhưng ở lứa đẻ sau th&igrave; ch&uacute;ng lại sống với nhau b&igrave;nh thường, nh&iacute;m con đẻ ra ph&aacute;t triển tốt. <br />Với nh&iacute;m nu&ocirc;i thả theo l&ocirc; tập thung ch&uacute;ng t&ocirc;i thấy nh&iacute;m kh&oacute; c&oacute; khả năng th&acirc;n thiết nhau, ch&uacute;ng hay đ&aacute;nh nhau gặm cụt l&ocirc;ng của nhau thậm ch&iacute; ch&uacute;ng c&ograve;n giết chết nhau, những l&ocirc; nh&iacute;m gh&eacute;p một đực với v&agrave;i con c&aacute;i th&igrave; chưa thấy nh&iacute;m c&aacute;i sinh sản.&nbsp;&nbsp;<br />Kết hợp với những kinh nghiệm thu được qua c&aacute;c đ&agrave;n kh&aacute;c, ch&uacute;ng t&ocirc;i nhận thấy rằng kh&ocirc;ng n&ecirc;n nu&ocirc;i thả từng bầy đ&agrave;n. N&ecirc;n gh&eacute;p ch&uacute;ng th&agrave;nh từng đ&ocirc;i nu&ocirc;i ri&ecirc;ng từng &ocirc;, v&agrave; c&oacute; thể đổi đực giống. <br />Ch&iacute;nh v&igrave; thế, trong c&aacute;c chuồng nu&ocirc;i, nếu được qu&acirc;y bằng lưới sắt thưa, ch&acirc;n chuồng phải được x&acirc;y k&iacute;n, để nh&iacute;m con kh&ocirc;ng thể th&ograve; ch&acirc;n, người sang chuồng b&ecirc;n để đề ph&ograve;ng con kh&aacute;c cắn. <br />b. Ngủ / nghỉ ngơi <br />Nh&iacute;m chủ yếu sinh hoạt về đ&ecirc;m. Ban ng&agrave;y nh&iacute;m tập trung ngủ từ 10 giờ s&aacute;ng đến 3 giờ chiều. Như vậy người chăn nu&ocirc;i kh&ocirc;ng n&ecirc;n c&oacute; những hoạt động l&agrave;m mất giấc ngủ của nh&iacute;m&nbsp;&nbsp;trong buổi trưa.&nbsp;&nbsp;<br />c. ăn - uống : <br />C&oacute; một số trại&nbsp;&nbsp;kh&ocirc;ng cho nh&iacute;m uống nước, b&ugrave; lại thức ăn phần lớn l&agrave; củ, quả v&agrave; l&aacute; nhiều nước. C&aacute;c trại chăn nu&ocirc;i kh&aacute;c đều cho uống. Nh&iacute;m rất hay uống nước v&agrave; đi tiểu nhiều lần trong ng&agrave;y. Nước tiểu rất h&ocirc;i v&agrave; c&oacute; hiện tượng l&agrave; &iacute;t ruồi nhặng gần nơi ở của nh&iacute;m. <br />Sau khi sinh 5&nbsp;&nbsp;ng&agrave;y nh&iacute;m con đ&atilde; tập nhấm nh&aacute;p thức ăn. Nh&iacute;m nhặt nhạnh tất cả c&aacute;c loại thức ăn rơi v&atilde;i tr&ecirc;n nền. L&agrave; lo&agrave;i gặm nhấm, n&ecirc;n nh&iacute;m ăn đủ thứ thức ăn, c&aacute;c loại rau, củ quả, gặm cả xương, th&acirc;n c&acirc;y kh&ocirc;. Nh&igrave;n chung nh&iacute;m ăn nhiều về đ&ecirc;m.&nbsp;&nbsp; <br />2.4.&nbsp;&nbsp; C&aacute;c loại thức ăn d&agrave;nh cho nh&iacute;m <br />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Nh&iacute;m ti&ecirc;u thụ thức ăn kh&aacute; đa dạng:&nbsp;&nbsp;<br />Ăn nhiều (&gt;80): B&iacute; đỏ, chuối t&acirc;y, củ dong riềng, đậu tương, đu đủ, khoai lang, khoai t&acirc;y, đậu phộng, M&iacute;a c&acirc;y, bắp hạt, khoai m&igrave;, sắn d&acirc;y củ, su h&agrave;o, c&acirc;y chuối, c&acirc;y ng&ocirc;, quả sung, quả vả, khoai sọ, t&aacute;o quả, quả roi, quả ổi, xương động vật, sắn l&aacute;t kh&ocirc;, c&aacute;m gạo <br />Ăn kh&aacute; (60-80):&nbsp;&nbsp;Cỏ voi, ghi n&ecirc;, du zi,&nbsp;&nbsp;rau muống, d&acirc;y khoai lang <br />Ăn Trung b&igrave;nh (40-60):&nbsp;&nbsp;Ch&agrave;m b&ocirc;ng v&agrave;ng, ch&agrave;m tai tượng, l&aacute; d&acirc;u <br />Ăn k&eacute;m (&lt;40):&nbsp;&nbsp;L&aacute; sung <br />C&aacute;c loại thức ăn dạng bột l&agrave; thứ m&agrave; nh&iacute;m kh&ocirc;ng th&iacute;ch sử dụng trong bữa ăn của m&igrave;nh. Nếu khi ta cho c&ugrave;ng một l&uacute;c hai loại thức ăn dạng củ quả v&agrave; dạng bột v&agrave;o th&igrave; bao giờ Nh&iacute;m cũng ăn loại thức ăn củ quả trước. <br />2.5.&nbsp;&nbsp; Động dục&nbsp;&nbsp;<br />Từ 8 th&aacute;ng tuổi, nếu sinh trưởng v&agrave; ph&aacute;t dục tốt, nh&iacute;m c&oacute; thể giao phối lần đầu. <br />Những động dục b&ecirc;n ngo&agrave;i kh&ocirc;ng r&otilde; rệt, đặc biệt l&agrave; nh&iacute;m mới bắt từ rừng về. Những ng&agrave;y động dục nh&iacute;m c&aacute;i tiết ra một &iacute;t chất nhờn lẫn m&aacute;u. Khi nh&iacute;m cọ v&agrave;o nền chuồng hoặc m&aacute;ng ăn, chất nhầy được đẩy ra d&iacute;nh v&agrave;o nơi nằm, v&agrave; d&iacute;nh v&agrave;o &acirc;m hộ. Một v&agrave;i ng&agrave;y chất nhầy n&agrave;y kh&ocirc; đi v&agrave; nh&iacute;m trở lại b&igrave;nh thường.&nbsp;&nbsp; <br />Thời gian động dục một lần l&agrave; 2-3 ng&agrave;y. <br />Ttrong điều kiện nu&ocirc;i nhốt, thức ăn được cấp đều thường xuy&ecirc;n, thời điểm động dục thường xuất hiện quanh năm.&nbsp;&nbsp;<br />Nếu phối giống kh&ocirc;ng chửa, 30-32 ng&agrave;y sau nh&iacute;m động dục trở lại. <br />Đối với nh&iacute;m đẻ chết con thời gian động dục sau khi đẻ từ 10-15 ng&agrave;y.&nbsp;&nbsp;<br />Nh&iacute;m đực v&agrave; nh&iacute;m c&aacute;i t&igrave;m đến nhau th&ocirc;ng qua m&ugrave;i của con c&aacute;i v&agrave; biểu hiện rung chu&ocirc;ng.&nbsp;&nbsp;Khi đưa nh&iacute;m đực đến, nếu c&aacute;i c&oacute; triệu chứng động dục ch&uacute;ng c&oacute; thể giao phối lu&ocirc;n. <br />2.6.&nbsp;&nbsp; Giao phối <br />Thường nh&iacute;m giao phối với nhau v&agrave;o 2 - 5 giờ s&aacute;ng.. Mỗi khi giao phối con đực tiến s&aacute;t con c&aacute;i, thậm ch&iacute; &eacute;p con c&aacute;i. Khi giao phối con đực nhảy chồm l&ecirc;n con c&aacute;i hệt như b&ograve; - lợn. L&uacute;c đ&oacute; con c&aacute;i nằm ệp xuống v&agrave; chổng đ&iacute;t l&ecirc;n.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;<br />Do biểu hiện động dục kh&ocirc;ng r&otilde;, phối giống thường xẩy ra ban đ&ecirc;m, kh&ocirc;ng c&oacute; người, kh&oacute; quan s&aacute;t, biểu hiện chửa cũng kh&ocirc;ng r&otilde; lắm, n&ecirc;n người chăn nu&ocirc;i&nbsp;&nbsp;đ&atilde; phải nhốt chung c&aacute;i v&agrave; đực trong thời gian d&agrave;i: <br />20 ng&agrave;y (như Trại nh&iacute;m Tu&acirc;n Ho&agrave;, Củ chi) <br />2 &ndash; 3 th&aacute;ng (như trại nh&iacute;m C&ocirc; Năm Triều, G&ograve; Dầu, T&acirc;y Ninh) <br />Cả đời như một số trại ở Sơn la. <br />Việc phối giống th&agrave;nh c&ocirc;ng rất quan trọng trong việc tăng đ&agrave;n, v&igrave; thế người chăn nu&ocirc;i hết sức lưu &yacute; để ph&aacute;t hiện động dục, theo d&otilde;i l&yacute; lịch đầy đủ v&agrave; cho phối kịp thời. Đối với c&aacute;c nh&agrave; chăn nu&ocirc;i chưa c&oacute; nhiều kinh nghiệm, n&ecirc;n chọn phương &aacute;n gh&eacute;p đ&ocirc;i 1 đực + 1 c&aacute;i v&agrave; sinh sống với nhau trọn đời. <br />Chế độ dinh dưỡng của con đực cũng phải tốt để n&oacute; c&oacute; thể đủ sức. Một số chủ trại nh&iacute;m c&oacute; những kinh nghiệm (b&iacute; quyết) ri&ecirc;ng trong việc chọn chế độ dinh dưỡng cho con đực. <br />2.7.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Sinh sản <br />Nh&iacute;m mang thai 90-95 ng&agrave;y. Bụng nh&iacute;m thường to ra hai b&ecirc;n. Trong thời gian n&agrave;y n&ecirc;n t&aacute;ch hẳn đực giống để nh&iacute;m c&aacute;i được y&ecirc;n v&agrave; kh&ocirc;ng ăn tranh qu&aacute; nhiều dễ bị to thai v&agrave; kh&oacute; đẻ. <br />&nbsp;&nbsp;Thường nh&iacute;m đẻ v&agrave;o ban đ&ecirc;m, nhưng cũng c&oacute; nhiều con đẻ ban ng&agrave;y. Sau khi đẻ ch&uacute;ng để lại nhiều m&aacute;u tr&ecirc;n s&agrave;n chuồng. Số con đẻ từ 1 đến 5, trung b&igrave;nh l&agrave; 2 con. Nếu đẻ 3-4 con, th&igrave; 1-2 con n&agrave;o đ&oacute; sẽ kh&oacute; tranh b&uacute; với con nh&iacute;m kh&aacute;c mạnh hơn. V&igrave; thế&nbsp;&nbsp;n&ecirc;n t&aacute;ch từng cặp v&agrave; cho b&uacute; lu&acirc;n phi&ecirc;n. Được 10 ng&agrave;y c&oacute; thể nhốt chung trở lại. Lu&ocirc;n theo d&otilde;i nh&iacute;m mẹ c&oacute; đủ sữa nu&ocirc;i con hay kh&ocirc;ng để c&oacute; chế độ&nbsp;&nbsp;bồi dưỡng th&ecirc;m cho nh&iacute;m mẹ <br />&nbsp;&nbsp;C&oacute; thể t&aacute;ch con l&uacute;c được 2 th&aacute;ng. Tuy nhi&ecirc;n c&oacute; thể r&uacute;t ngắn xuống c&ograve;n 30 - 45 ng&agrave;y nếu nh&iacute;m con khoẻ mạnh v&agrave; nh&iacute;m c&aacute;i kh&ocirc;ng c&oacute; nhiều sữa nữa (c&oacute; thể xem v&uacute; nh&iacute;m). Trong trường hợp n&agrave;y phải cho nh&iacute;m con bồi dưỡng tốt. <br />&nbsp;&nbsp;2.8.&nbsp;&nbsp; Phối giống trở lại<br />&nbsp;&nbsp;C&oacute; thể đưa nh&iacute;m đực đ&atilde; phối lần cuối đến ở chung với &ldquo;vợ&nbsp;&nbsp;con&rdquo; n&oacute; sau khi đẻ được 1 th&aacute;ng.&nbsp;&nbsp;Th&ocirc;ng thường nh&iacute;m chửa th&igrave; sữa cũng &iacute;t đi, n&ecirc;n kh&ocirc;ng n&ecirc;n để nh&iacute;m mẹ phối giống trở lại qu&aacute; sớm.<br />&nbsp;&nbsp;3. KỸ THUẬT CHĂN NU&Ocirc;I<br />&nbsp;&nbsp;3.1. Chuồng trại <br />&nbsp;&nbsp;Phải kh&ocirc; r&aacute;o, c&oacute; r&atilde;nh tho&aacute;t nước. c&oacute; nhiều &aacute;nh s&aacute;ng, che mưa, gi&oacute;, tho&aacute;ng m&aacute;t, n&ecirc;n c&oacute; b&oacute;ng c&acirc;y che. Hướng đ&ocirc;ng nam để nhận được nhiều anh s&aacute;ng ban mai v&agrave; tr&aacute;nh nắng hướng t&acirc;y. Phải tr&aacute;nh ồn &agrave;o, gần đường qua lại, v&igrave; nh&iacute;m vốn l&agrave; lo&agrave;i nh&aacute;t v&agrave; nhạy cảm. Chuồng c&aacute;ch xa nh&agrave; ở v&agrave; đứng cuối hướng gi&oacute;, v&igrave; m&ugrave;i&nbsp;&nbsp;ph&acirc;n, nước tiểu của nh&iacute;m &ldquo;nặng&rdquo;, kh&oacute; chịu cho một số người. <br />&nbsp;&nbsp;Hệ thống chuồng<br />&nbsp;&nbsp;Bao gồm nhiều &ocirc; để nhốt, Khu nu&ocirc;i nhốt c&oacute; thể l&agrave;m 1 hay nhiều d&atilde;y như b&agrave;n cờ. Giữa c&aacute;c d&atilde;y c&oacute; lối đi rộng 1 m. C&oacute; mương tho&aacute;t nước (nhưng kh&ocirc;ng nằm trong &ocirc; nhốt) v&agrave; tốt nhất l&agrave; nằm hai b&ecirc;n chuồng.<br />&nbsp;&nbsp;Đối với nh&iacute;m đực giống v&agrave; c&aacute;i giống: Diện t&iacute;ch chuồng &iacute;t nhất 1.5 m2 cho một gia đ&igrave;nh (bố / mẹ v&agrave; 2-4 con nh&iacute;m con).&nbsp;&nbsp;<br />Đối với chuồng nh&iacute;m hậu bị (từ 2 th&aacute;ng đến lần phối giống đầu ti&ecirc;n, c&oacute; thể nu&ocirc;i th&agrave;nh nh&oacute;m, h&agrave;ng chục con cũng được. Tuy nhi&ecirc;n n&ecirc;n ph&acirc;n theo từng nh&oacute;m tuổi để dễ bề chăm s&oacute;c, cho ăn hợp với l&uacute;a tuổi, trọng lượng..<br />&nbsp;&nbsp;Độ cao của chuồng từ 1 - 1,5 m. Chớ qu&aacute; thấp, v&igrave; nh&iacute;m c&oacute; thể nhảy ra, nhưng chớ qu&aacute; cao, v&igrave; kh&oacute; chăm s&oacute;c, v&agrave; tốn vật liệu.<br />&nbsp;&nbsp;Nếu nh&iacute;m hung dữ, hoặc mới bắt về chưa quen,&nbsp;&nbsp;ta c&oacute; thể d&ugrave;ng c&aacute;c tấm v&aacute;n, ph&ecirc;n, piro ximăng để đậy.<br />&nbsp;&nbsp;N&ecirc;n c&oacute; cửa sau để dọn ph&acirc;n, c&oacute; cửa trước (cỡ 30 x 40 cm) để c&oacute; thể l&ugrave;a nh&iacute;m đi từ &ocirc; n&agrave;y tới &ocirc; kh&aacute;c.<br />&nbsp;&nbsp;Nền chuồng l&aacute;ng xi măng, nhưng chớ l&aacute;ng qu&aacute; trơn, đặc biệt l&agrave; chuồng nh&iacute;m sinh sản, để ch&uacute;ng khỏi bị trượt ch&acirc;n khi nhảy phối giống, hoặc trượt ng&atilde; l&uacute;c chửa đẻ. Cũng c&oacute; thể l&agrave;m bằng gạch&hellip; Tuy nhi&ecirc;n chớ l&agrave;m bằng đất, v&igrave; nh&iacute;m rất hay đ&agrave;o bới v&agrave; c&oacute; thể đ&agrave;o hầm để trốn v&agrave; kh&oacute; l&agrave;m vệ sinh. C&oacute; lỗ tho&aacute;t nước đủ rộng để c&oacute; thể rửa chuồng. <br />&nbsp;&nbsp;Th&agrave;nh chuồng: c&oacute; thể x&acirc;y gạch, hoặc khung lưới sắt. Nếu l&agrave; khung lưới sắt th&igrave; ch&acirc;n th&agrave;nh chuồng phải x&acirc;y k&iacute;n cao 20 &ndash; 30cm, để đề ph&ograve;ng ch&acirc;n con n&agrave;y th&ograve; sang chuồng con kia v&agrave; bị con kia cắn, mẳt lưới chớ qu&aacute; rộng để nh&iacute;m con đi tho&aacute;t. <br />&nbsp;&nbsp;3.2&nbsp;&nbsp;C&aacute;ch nhốt / gh&eacute;p đ&ocirc;i / gh&eacute;p đ&agrave;n<br />&nbsp;&nbsp;Nh&iacute;m c&aacute;i giống : n&ecirc;n nu&ocirc;i ri&ecirc;ng từng &ocirc; v&agrave; c&oacute; thể nu&ocirc;i tại một &ocirc; suốt cả đời. <br />&nbsp;&nbsp;Nh&iacute;m đực giống: cũng n&ecirc;n nhốt từng c&aacute; thể ở từng &ocirc; ri&ecirc;ng biệt. Kh&ocirc;ng n&ecirc;n nh&ocirc;t chung nhau v&igrave; rất hay đ&aacute;nh nhau.<br />&nbsp;&nbsp;Nh&iacute;m con mới đẻ ra sẽ ở chung với mẹ cho đến ng&agrave;y cai sữa. <br />&nbsp;&nbsp;Nh&iacute;m nhỏ v&agrave; hậu bị c&oacute; thể nhốt chung nhau. Nhớ ph&acirc;n theo lứa tuổi. Lưu &yacute; con to c&oacute; thể đ&aacute;nh con nhỏ, con cũ c&oacute; thể đ&aacute;nh con mới đến. <br />&nbsp;&nbsp;Chớ đưa nh&iacute;m con v&agrave;o với nh&iacute;m đực / c&aacute;i giống v&igrave; dễ bị đ&aacute;nh, cắn.<br />&nbsp;&nbsp;Giai đoạn phối giống, con đực c&oacute; thể nhốt chung với nh&iacute;m c&aacute;i. Thời gian ngắn &ndash; d&agrave;i tuỳ theo ch&uacute;ng đ&atilde; c&oacute; &ldquo;phối&rdquo; th&agrave;nh c&ocirc;ng (chửa) hay kh&ocirc;ng. Thời gian n&agrave;y c&oacute; thể 20 &ndash; 60 ng&agrave;y. Nhiều nơi vẫn nu&ocirc;i cả cặp đực / c&aacute;i như thể hai vợ chồng v&agrave; ở suốt đời với nhau, kể cả l&uacute;c c&oacute; con.<br />&nbsp;&nbsp;Con c&aacute;i sau khi đ&atilde; chuyển con đẻ của n&oacute; đi, mới đưa đực giống về. Nếu vẫn c&ograve;n nh&iacute;m con, đực giống c&oacute; thể đ&aacute;nh những đứa con đ&oacute;.<br />&nbsp;&nbsp;3.3.&nbsp;&nbsp; Cho nh&iacute;m ăn, uống, nghỉ ngơi&nbsp;&nbsp;<br />Thời gian chăm s&oacute;c / vệ sinh chuồng trại: Nh&iacute;m chủ yếu sinh hoạt về đ&ecirc;m. Cho n&ecirc;n ban ngay, ch&uacute;ng ta cố gắng dọn ph&acirc;n chuồng ngay buổi s&aacute;ng, cho ăn &iacute;t ch&uacute;t v&agrave; để cho nh&iacute;m nghỉ ngơi. Buổi chiều, l&uacute;c trời m&aacute;t ch&uacute;ng ta c&oacute; thể dọn dẹp lần nữa v&agrave; cho ăn nhiều hơn buổi s&aacute;ng.<br />&nbsp;&nbsp;Cho uống: Nếu thức ăn nhiều nước, như củ quả th&igrave; c&oacute; thể kh&ocirc;ng cần cho uống nước. Tuy nhi&ecirc;n, nếu cho ăn thức ăn kh&ocirc; (sắn kh&ocirc;, ng&ocirc; hạt..) th&igrave; n&ecirc;n cho uống nước. Nước đựng v&agrave;o b&aacute;t, đĩa. Nh&iacute;m rất hay &ldquo;vọc vạch&rdquo; v&igrave; thế n&ecirc;n d&ugrave;ng chậu s&agrave;nh, sứ.. nặng, hoặc c&oacute; bệ để nh&iacute;m khỏi tha đi, h&uacute;c đẩy&hellip;<br />&nbsp;&nbsp;Thức ăn: c&oacute; thể bỏ ngay tr&ecirc;n nền chuồng sạch sẽ, hoặc trong m&aacute;ng xi măng, sắt th&eacute;p..<br />&nbsp;&nbsp;3.4.&nbsp;&nbsp; Thức ăn v&agrave; dinh dương <br />&nbsp;&nbsp;C&aacute;c loại thức ăn: <br />&nbsp;&nbsp;Chớ cho ăn đơn điệu, v&igrave; như thế kh&ocirc;ng đủ c&aacute;c chất dinh dưỡng. C&oacute; thể bổ sung kho&aacute;ng chất, vitamin cho nh&iacute;m bằng c&aacute;c loại thức ăn tổng hợp, c&aacute;c cục đ&aacute; liếm&hellip; m&agrave; c&aacute;c nh&agrave; m&aacute;y thức ăn c&ocirc;ng nghiệp sản xuất, v&agrave; t&ocirc;t nhất ở dạng vi&ecirc;n hoặc tảng (đ&aacute; liếm). V&igrave; hiện tại ch&uacute;ng ta chưa c&oacute; thức ăn c&ocirc;ng nghiệp sẵn cho nh&iacute;m n&ecirc;n c&oacute; thể d&ugrave;ng thức ăn cho c&aacute;c lo&agrave;i dạ d&agrave;y đơn như lợn, thỏ, ch&oacute;. Thậm ch&iacute; ch&uacute;ng ta c&oacute; thể d&ugrave;ng xương tr&acirc;u, b&ograve;, lợn đ&atilde; nấu ch&iacute;n v&agrave; phơi kh&ocirc; cho nh&iacute;m.<br />&nbsp;&nbsp;Đối với con trưởng th&agrave;nh lượng thức ăn một ng&agrave;y cần l&agrave;:<br />- Thức ăn th&ocirc;: 0,5kg/con/ng&agrave;y l&agrave; c&aacute;c loại l&aacute; sung, l&aacute; vả, l&aacute; dướng, d&acirc;y khoai lang, th&acirc;n c&acirc;y lạc, c&acirc;y ng&ocirc;, l&aacute; keo dậu, l&aacute; m&iacute;t, ch&egrave; khổng lồ, c&aacute;c loại cỏ chăn nu&ocirc;i như cỏ voi, cỏ ghine...<br />- Thức ăn tinh: 0,3kg/con/ng&agrave;y (Ng&ocirc;, sắn, hạt dẻ, hạt gắm b&iacute; ng&ocirc;....)<br />- Thức ăn gi&agrave;u vitamin: ổi xanh, chuối xanh, mơ, mận, quả sung, quả me....<br />- Thức ăn kho&aacute;ng: <br />- Muối: 2-3g/con/ng&agrave;y<br />- Xương tr&acirc;u, b&ograve;: 100-200g/con/ng&agrave;y&nbsp;&nbsp;<br />&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp; Đối với nh&iacute;m nu&ocirc;i con cần phải c&oacute; chế độ đặc biệt hơn, đặc biệt đối với nh&iacute;m đẻ 3-4 con, v&agrave; yếu sức khoẻ. Ngo&agrave;i thức ăn&nbsp;&nbsp;như đ&atilde; n&oacute;i tr&ecirc;n cần cho ăn th&ecirc;m 0,2-0,3 kg lạc nh&acirc;n, đỗ tương. Đỗ tương cần được rang.&nbsp;&nbsp;<br />3.5.&nbsp;&nbsp; Chọn giống: C&aacute;c chỉ ti&ecirc;u cần quan t&acirc;m&nbsp;&nbsp; <br />L&atilde;i suất lớn l&agrave; mong muốn cuối c&ugrave;ng của bất kỳ người chăn nu&ocirc;i n&agrave;o. C&aacute;c yếu tố tạo n&ecirc;n l&atilde;i suất l&agrave; : Đẻ sớm, Đẻ mắn, Đẻ sống nhiều , Lớn nhanh, Thịt ngon, Ti&ecirc;u thụ thức ăn &iacute;t. C&aacute;c đặc điểm tr&ecirc;n bao giờ cũng do bản chất di truyền v&agrave; tr&igrave;nh độ nu&ocirc;i dưỡng của ch&uacute;ng ta tạo n&ecirc;n.<br />&nbsp;&nbsp;Nh&iacute;m c&oacute; thể ph&aacute;t dục sớm hơn nếu ch&uacute;ng ta tăng mức dinh dưỡng. Nếu nh&iacute;m tăng trọng được 0.8 kg / th&aacute;ng, c&oacute; thể đẻ l&uacute;c 10-12 th&aacute;ng tuổi. Tuy nhi&ecirc;n nếu nu&ocirc;i ch&oacute;ng lớn qu&aacute; nh&iacute;m c&oacute; thể bị b&eacute;o g&acirc;y n&ecirc;n n&acirc;n xổi, hoặc l&uacute;c đẻ c&oacute; thể c&oacute; trục trặc như đẻ kh&oacute;, s&aacute;t nhau, con yếu.&nbsp;&nbsp;<br />Đẻ mắn: 1 năm nh&iacute;m c&oacute; thể đẻ được 2 lứa. Để c&oacute; thể đẻ mắn, ta n&ecirc;n chon những c&aacute; thể c&oacute; biếu hiện động dục r&otilde; r&agrave;ng (chứ kh&ocirc;ng phải động dục &ldquo;ngầm&rdquo;), mạnh mẽ. Ch&uacute;ng ta cũng n&ecirc;n chọn những con nh&iacute;m c&oacute; biểu hiện chửa r&otilde; r&agrave;ng. Những c&aacute; thể kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện chửa r&otilde; r&agrave;ng sẽ g&acirc;y cho ch&uacute;ng ta kh&oacute; điều khiển phối giống v&agrave; sinh sản.<br />&nbsp;&nbsp;Đẻ sống nhiều: Th&ocirc;ng thường nh&iacute;m đẻ sinh đ&ocirc;i. Nếu lứa 1 đẻ sinh đ&ocirc;i, ba.. th&igrave; c&aacute;c lứa sau c&oacute; thể đẻ nhiều hơn. C&ograve;n nếu lứa đầu đẻ 1, c&aacute;c lứa sau sẽ kh&ocirc;ng chắc chắn đẻ nhiều. Ch&uacute;ng ta cũng c&oacute; thể chọn nh&iacute;m đẻ sinh 3, sinh 4 để l&agrave;m giống. Tuy nhi&ecirc;n đối với nh&iacute;m đẻ nhiều, cần phải c&oacute; chế độ nu&ocirc;i dưỡng con thật tốt.<br />&nbsp;&nbsp;3.6.&nbsp;&nbsp; Chống cận huyết<br />&nbsp;&nbsp;Cận huyết l&agrave; việc giao phối c&aacute;c c&aacute; thể c&oacute; huyết thống: bố - con, anh - chị - em, &ocirc;ng - b&agrave;. Thế hệ con c&aacute;i cận huyết c&oacute; thể c&oacute; khuyết tật. C&aacute;c đặc điểm như sinh sản: khả năng động dục, khoảng c&aacute;ch hai lứa đẻ cũng c&oacute; thể bị k&eacute;m đi. Để hạn chế việc giao phối cận huyết cần phải &ldquo;đ&aacute;nh số&rdquo;, ghi ch&eacute;p l&yacute; lịch của từng con&nbsp;&nbsp;v&agrave; như vậy ch&uacute;ng ta đỡ bị nhầm lẫn trong khi gh&eacute;p đ&ocirc;i giao phối. Cũng n&ecirc;n trao đổi đực giống giữa c&aacute;c đ&agrave;n với nhau.&nbsp;&nbsp; <br />3.7.&nbsp;&nbsp;C&ocirc;ng t&aacute;c theo d&otilde;i&nbsp;&nbsp; <br />Cũng như bất kỳ giống vật nu&ocirc;i n&agrave;o kh&aacute;c việc, c&oacute; con tốt v&agrave; c&oacute; con xấu. Con xấu cần phải loại bỏ v&agrave; con tốt cần được nh&acirc;n ra nhiều. Tuy nhi&ecirc;n để l&agrave;m được việc n&agrave;y, kh&acirc;u đầu ti&ecirc;n m&agrave; ch&uacute;ng ta cần phải l&agrave;m đ&oacute; l&agrave; đ&aacute;nh số v&agrave; ghi ch&eacute;p l&yacute; lịch, năng suất cho từng con nh&iacute;m một. Mỗi con nh&iacute;m cần c&oacute; một số duy nhất. Số hiệu con nh&iacute;m đ&atilde; bị chết, thải kh&ocirc;ng thể d&ugrave;ng để đ&aacute;nh cho con sau.<br />&nbsp;&nbsp;3.8.&nbsp;&nbsp;&nbsp;&nbsp;Bảo vệ sức khỏe cho Nh&iacute;m<br />Cho đến nay ch&uacute;ng ta thường thấy nh&iacute;m &iacute;t mắc bệnh. Chỉ thấy một số bệnh lặt vặt như ỉa chảy, giun, s&aacute;n, ghẻ.<br />Tuy nhi&ecirc;n kh&ocirc;ng phải v&igrave; thế m&agrave; ch&uacute;ng ta chủ quan. Bất kỳ con vật n&agrave;o cũng c&oacute; thể nhiễm bệnh khi&nbsp;&nbsp;ch&uacute;ng ta chăn nu&ocirc;i n&oacute; theo kiểu c&ocirc;ng nghiệp: ăn uống đơn điệu, chuồng trại kh&ocirc;ng sạch sẽ, thức ăn h&ocirc;i thối, dinh dưỡng qu&aacute; mức&hellip;. C&aacute;c nguy&ecirc;n tắc sau đ&acirc;y cần được thực hiện li&ecirc;n tục, nghi&ecirc;m t&uacute;c:<br />Đảm bảo chuồng trại hợp vệ sinh<br />Đảm bảo nhu cầu dinh </span></div></div>
 


Cung cấp nhím giống và kỹ thuật nuôi /đảm bảo đầu ra cho bà con giá tốt nhất

Cung cấp nhím giống giá rẻ tại miền nam.

trang trại chúng tôi có giấy tờ xuất trại hợp lệ do cục kiểm lâm tỉnh bình thuận cấp, nên các bạn yên tâm trong quá trình chăn nuôi và vận chuyển, nhím là một mô hình chăn nuôi mới và đang dần dần phát triển, nhím là loại động vật hoang dã đã được thuần chủng, rất dễ nuôi ít bệnh tật, nếu các bạn muốn biết thêm chi tiết thì hãy liên hệ
*Đặc biệt nếu bà con nông dân ko có đầu ra nhím con , hãy liên hệ với chúng tôi , đảm bảo đầu ra cho bà con với giá tốt nhất , đem lại sự an tâm cho bà con nuôi nhím .
A ĐẠI : 0989775482


Giá tham khảo



Giá chỉ mang tính chất tham khảo
1. Nhím 2.5 tháng tuổi: 14 triệu đồng/đôi
2. Nhím 3 tháng tuổi: 14.5 triệu đồng/đôi
3. Nhím 6 7 tháng tuổi: 17.5 triệu đồng/đôi
8. Nhím trưởng thành: 19.5 triệu đồng/đôi
9. Nhím bố mẹ đang mang 2 con một đực và một cái theo giá 40 triệu / đôi



Hình Ảnh



Nhím mẹ và 2 con 1,5 tháng tuổi
ImageView.aspx




3 con 6 tháng tuổi
<TABLE class=ncode_imageresizer_warning id=ncode_imageresizer_warning_2 width=600><TBODY><TR><TD class=td1 width=20>
wol_error.gif
</TD><TD class=td2 unselectable="on">This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 650x488 and weights 70KB.</TD></TR></TBODY></TABLE>
20100103205128_nhim_image03m.jpg


3 cặp nhím 4,5 tháng


1240305182_nhim-giong-bo-me.jpg








Quy trình nuôi Nhím Bờm


Nhím bờm có tên khoa học là Acanthion subcristatum (swinhoc). Thịt nhím hơi giống thịt lợn rừng, nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc sản vừa thơm ngon vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Bao tử nhím là loại dược liệu quí dùng để ngâm rượu thuốc chữa bệnh đau bao tử, kích thích ăn uống, tiêu hóa tốt
QUY TRÌNH NUÔI NHÍM BỜM
1. LỜI NÓI ĐẦU
Nhím bờm có tên khoa học là Acanthion subcristatum (swinhoc). Tiếng la tinh có nghĩa là: Quill pig (lợn lông) (mặc dù chúng không phải là lợn). Tiếng Anh là Porcupine. Tên tiếng Thái: Tô Mển, tiếng Giao: Điền dạy. Là một loài vật gặm nhấm, sống hoang dã ở một số nước như Nêpan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc. Tại nước ta, chúng sống dọc theo các vùng đồi núi và trung du, rừng rậm.
Thịt nhím hơi giống thịt lợn rừng, nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc sản vừa thơm ngon vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Bao tử nhím là loại dược liệu quí dùng để ngâm rượu thuốc chữa bệnh đau bao tử, kích thích ăn uống, tiêu hóa tốt. Lông nhím dùng làm đồ trang sức, chữa viêm tai giữa, đau răng. Mật nhím dùng chữa đau mắt, đau lưng và xoa bóp chấn thương. Thịt, ruột già, gan và cả phân nhím dùng chữa bệnh phong nhiệt.
"Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân cho biết, dạ dày nhím vị ngọt, tính hàn, không độc; được sử dụng làm thuốc chữa bệnh dạ dày ở người. Theo Gíao sư Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi, dạ dày nhím còn có thể giải độc, mát máu, chữa lòi dom, di mộng tinh, nôn mửa, kiết lỵ ra máu... Người Trung Quốc rất coi trọng những công dụng này và thường xuyên tìm mua dạ dày nhím.
Theo "Cây cỏ và động vật làm thuốc ở Việt Nam", da nhím được dùng trong y học cổ truyền với tên thuốc là thích vị bì. Lông nhím là hào trư mao thích. Dạ dày nhím là hào trư đỗ.
Với giá trị dinh dưỡng cao, Giá thịt nhím khoảng 2 – 300.000 đồng / kg hơi. Khoảng 10 năm gần đây, nhím là một đối tượng bị săn bắt, đánh bẫy rất nhiều, nhím rừng hoang dã ngày càng trở nên khan hiếm, cạn kiệt.
Bên cạnh việc săn bắt, một số người đã tìm cách nuôi nó. Người đầu tiên có lẽ là ông Tuân (Củ chi) nuôi nhím từ năm 1988, với 2 con giống. Tiếp đó là người dân Sơn la, (nuôi nhím từ năm 1995). Còn bây giờ thì việc nuôi nhím lan ra rất nhiều nơi: Bình Dương, Tây Ninh, Vũng tàu, Hà tây, Hà nội, Bắc giang, Hưng yên. Hộ nuôi nhiều có đến 100 con, hộ nuôi ít cũng đến 4 con . Tuy nhiên, con giống vẫn còn rất khan hiếm, khó tìm mua, cung không đủ cầu . Giá nhím giống hiện nay từ 5 - 10 triệu / cặp 2 - 8 tháng tuổi. Về kỹ thuật nuôi, khá đa dạng, mỗi nơi một cách. Một số điều tra sơ bộ cho thấy: nhím dễ nuôi, ít bệnh tật. Đàn nhím nuôi tại nhà sinh sản khá tốt.
Kiến thức và kinh nghiệm là vô tận. Trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi mong bà con hãy tự đúc rút, ngoài những điều tìm hiểu được qua tài liệu này, hãy học hỏi lẫn nhau và không quên chia sẽ thông tin với chúng tôi. Có như vậy chúng ta mới có điều kiện nâng dần kiến thức của chúng ta lên và ngày một hiệu quả hơn trong chăn nuôi.

2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NHÍM BỜM ĐƯỢC NUÔI HIỆN TẠI
2.1. Nhận dạng
Nhím Bờm là loại lớn nhất trong bộ gặm nhấm, nặng trung bình từ 13-15kg, thân và đuôi dài từ 80-90cm. Hình dáng nặng nề, mình tròn đầu to, mõm ngắn có 4 răng cửa dẹp và rất sắc, mắt nhỏ, tai nhỏ, chân ngắn (4 chi) 2 chi sau ngắn hơn 2 chi trước, móng chân nhọn sắc. Trên lưng lông biến thành gai cứng, nhọn nhất là nửa lưng phía sau, dài từ 10- 30cm. Đuôi ngắn, có những sợi lông phía đầu phình ra thành hình cốc rỗng ruột màu trắng.
Nhím đực có mõ dài hơn, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi dài hơn, tính tình hung dữ, hay lùng sục, đánh lại con đực khác để “bảo vệ lãnh thổ”.
Khi gặp kẻ thù thì nhím rung đuôi, những lông chuông này tạo thành một tiếng kêu “lách cách”, “lè xè” để doạ nạt kẻ thù và thông báo với những con vật cùng đàn.
Lúc nhỏ, lỗ sinh dục con đực có “gai”, và con cái không có. (Để phân biệt, chúng ta có thể vật ngửa nhím con, vạch lỗ sinh dục để xem).
Lúc trưởng thành: Con đực có dương vật và dịch hoàn nhô ra phía bụng, cách lỗ hậu môn khoảng 2-3 cm. Con cái có “lỗ sinh dục” cũng cách hậu môn 2-3 cm.
Nhím cái có 6 vú nằm ở 2 bên sườn. Khi cho con bú nhím mẹ nằm úp bụng xuống đất.
2.2. Sinh trưởng của nhím
Khối lượng cơ thể của nhím khá dao động.
Sơ Sinh 0,32 ± 0,06 (kg)
3 tháng 3,25 ± 0,48 (kg)
6 tháng 4,72 ± 1,02 (kg)
9 tháng 6,96 ± 0.32 (kg)
12 tháng 8,75 ± 0.42 (kg)
Nhìn chung từ sơ sinh đến 1 năm tuổi, nhím sinh trưởng đều , mỗi tháng có thể đạt 1kg,. Sau tuổi này sự phát triển bắt đầu chậm lại.
Như vậy, nếu nuôi nhím vỗ béo, thì kéo dài quá một năm, tốc độ tăng trọng không còn tốt nữa. Lúc này ta phải tính toán kinh tế, liệu kéo dài thời gian vỗ béo sẽ có lãi hay không.
Tuy nhiên đối với nhím hậu bị (nuôi sinh sản), chúng ta không nên vỗ béo. Hãy hạn chế lượng thức ăn sao cho tăng trọng 0.8 kg / tháng là vừa đủ.
Tỉ lệ thịt xẻ so với khối lượng sống chiếm từ 62% đến 69%. Tỉ lệ thịt đùi so với thịt xẻ là 20%. Thịt nhím 1 năm tuổi rất ít mỡ.

2.3. Tập tính
a. Tính bầy đàn / gia đình “máu mủ”.
Nhím là loài động vật có tính gia đình rất cao, con đực chỉ chấp nhận ở cùng những nhím con mà chính do chúng đẻ ra. Những con nhím cái mà đã mang thai với đực khác khi ghép đôi với đực mới thì khi đẻ ra con đực sẽ cắn chết ngay những con con này. Nhưng ở lứa đẻ sau thì chúng lại sống với nhau bình thường, nhím con đẻ ra phát triển tốt.
Với nhím nuôi thả theo lô tập thung chúng tôi thấy nhím khó có khả năng thân thiết nhau, chúng hay đánh nhau gặm cụt lông của nhau thậm chí chúng còn giết chết nhau, những lô nhím ghép một đực với vài con cái thì chưa thấy nhím cái sinh sản.
Kết hợp với những kinh nghiệm thu được qua các đàn khác, chúng tôi nhận thấy rằng không nên nuôi thả từng bầy đàn. Nên ghép chúng thành từng đôi nuôi riêng từng ô, và có thể đổi đực giống.
Chính vì thế, trong các chuồng nuôi, nếu được quây bằng lưới sắt thưa, chân chuồng phải được xây kín, để nhím con không thể thò chân, người sang chuồng bên để đề phòng con khác cắn.
b. Ngủ / nghỉ ngơi
Nhím chủ yếu sinh hoạt về đêm. Ban ngày nhím tập trung ngủ từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều. Như vậy người chăn nuôi không nên có những hoạt động làm mất giấc ngủ của nhím trong buổi trưa.
c. ăn - uống :
Có một số trại không cho nhím uống nước, bù lại thức ăn phần lớn là củ, quả và lá nhiều nước. Các trại chăn nuôi khác đều cho uống. Nhím rất hay uống nước và đi tiểu nhiều lần trong ngày. Nước tiểu rất hôi và có hiện tượng là ít ruồi nhặng gần nơi ở của nhím.
Sau khi sinh 5 ngày nhím con đã tập nhấm nháp thức ăn. Nhím nhặt nhạnh tất cả các loại thức ăn rơi vãi trên nền. Là loài gặm nhấm, nên nhím ăn đủ thứ thức ăn, các loại rau, củ quả, gặm cả xương, thân cây khô. Nhìn chung nhím ăn nhiều về đêm.
2.4. Các loại thức ăn dành cho nhím
Nhím tiêu thụ thức ăn khá đa dạng:
Ăn nhiều (>80): Bí đỏ, chuối tây, củ dong riềng, đậu tương, đu đủ, khoai lang, khoai tây, đậu phộng, Mía cây, bắp hạt, khoai mì, sắn dây củ, su hào, cây chuối, cây ngô, quả sung, quả vả, khoai sọ, táo quả, quả roi, quả ổi, xương động vật, sắn lát khô, cám gạo
Ăn khá (60-80): Cỏ voi, ghi nê, du zi, rau muống, dây khoai lang
Ăn Trung bình (40-60): Chàm bông vàng, chàm tai tượng, lá dâu
Ăn kém (<40): Lá sung
Các loại thức ăn dạng bột là thứ mà nhím không thích sử dụng trong bữa ăn của mình. Nếu khi ta cho cùng một lúc hai loại thức ăn dạng củ quả và dạng bột vào thì bao giờ Nhím cũng ăn loại thức ăn củ quả trước.
2.5. Động dục
Từ 8 tháng tuổi, nếu sinh trưởng và phát dục tốt, nhím có thể giao phối lần đầu.
Những động dục bên ngoài không rõ rệt, đặc biệt là nhím mới bắt từ rừng về. Những ngày động dục nhím cái tiết ra một ít chất nhờn lẫn máu. Khi nhím cọ vào nền chuồng hoặc máng ăn, chất nhầy được đẩy ra dính vào nơi nằm, và dính vào âm hộ. Một vài ngày chất nhầy này khô đi và nhím trở lại bình thường.
Thời gian động dục một lần là 2-3 ngày.
Ttrong điều kiện nuôi nhốt, thức ăn được cấp đều thường xuyên, thời điểm động dục thường xuất hiện quanh năm.
Nếu phối giống không chửa, 30-32 ngày sau nhím động dục trở lại.
Đối với nhím đẻ chết con thời gian động dục sau khi đẻ từ 10-15 ngày.
Nhím đực và nhím cái tìm đến nhau thông qua mùi của con cái và biểu hiện rung chuông. Khi đưa nhím đực đến, nếu cái có triệu chứng động dục chúng có thể giao phối luôn.
2.6. Giao phối
Thường nhím giao phối với nhau vào 2 - 5 giờ sáng.. Mỗi khi giao phối con đực tiến sát con cái, thậm chí ép con cái. Khi giao phối con đực nhảy chồm lên con cái hệt như bò - lợn. Lúc đó con cái nằm ệp xuống và chổng đít lên.
Do biểu hiện động dục không rõ, phối giống thường xẩy ra ban đêm, không có người, khó quan sát, biểu hiện chửa cũng không rõ lắm, nên người chăn nuôi đã phải nhốt chung cái và đực trong thời gian dài:
20 ngày (như Trại nhím Tuân Hoà, Củ chi)
2 – 3 tháng (như trại nhím Cô Năm Triều, Gò Dầu, Tây Ninh)
Cả đời như một số trại ở Sơn la.
Việc phối giống thành công rất quan trọng trong việc tăng đàn, vì thế người chăn nuôi hết sức lưu ý để phát hiện động dục, theo dõi lý lịch đầy đủ và cho phối kịp thời. Đối với các nhà chăn nuôi chưa có nhiều kinh nghiệm, nên chọn phương án ghép đôi 1 đực + 1 cái và sinh sống với nhau trọn đời.
Chế độ dinh dưỡng của con đực cũng phải tốt để nó có thể đủ sức. Một số chủ trại nhím có những kinh nghiệm (bí quyết) riêng trong việc chọn chế độ dinh dưỡng cho con đực.
2.7. Sinh sản
Nhím mang thai 90-95 ngày. Bụng nhím thường to ra hai bên. Trong thời gian này nên tách hẳn đực giống để nhím cái được yên và không ăn tranh quá nhiều dễ bị to thai và khó đẻ.
Thường nhím đẻ vào ban đêm, nhưng cũng có nhiều con đẻ ban ngày. Sau khi đẻ chúng để lại nhiều máu trên sàn chuồng. Số con đẻ từ 1 đến 5, trung bình là 2 con. Nếu đẻ 3-4 con, thì 1-2 con nào đó sẽ khó tranh bú với con nhím khác mạnh hơn. Vì thế nên tách từng cặp và cho bú luân phiên. Được 10 ngày có thể nhốt chung trở lại. Luôn theo dõi nhím mẹ có đủ sữa nuôi con hay không để có chế độ bồi dưỡng thêm cho nhím mẹ
Có thể tách con lúc được 2 tháng. Tuy nhiên có thể rút ngắn xuống còn 30 - 45 ngày nếu nhím con khoẻ mạnh và nhím cái không có nhiều sữa nữa (có thể xem vú nhím). Trong trường hợp này phải cho nhím con bồi dưỡng tốt.
2.8. Phối giống trở lại
Có thể đưa nhím đực đã phối lần cuối đến ở chung với “vợ con” nó sau khi đẻ được 1 tháng. Thông thường nhím chửa thì sữa cũng ít đi, nên không nên để nhím mẹ phối giống trở lại quá sớm.
3. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI
3.1. Chuồng trại
Phải khô ráo, có rãnh thoát nước. có nhiều ánh sáng, che mưa, gió, thoáng mát, nên có bóng cây che. Hướng đông nam để nhận được nhiều anh sáng ban mai và tránh nắng hướng tây. Phải tránh ồn ào, gần đường qua lại, vì nhím vốn là loài nhát và nhạy cảm. Chuồng cách xa nhà ở và đứng cuối hướng gió, vì mùi phân, nước tiểu của nhím “nặng”, khó chịu cho một số người.
Hệ thống chuồng
Bao gồm nhiều ô để nhốt, Khu nuôi nhốt có thể làm 1 hay nhiều dãy như bàn cờ. Giữa các dãy có lối đi rộng 1 m. Có mương thoát nước (nhưng không nằm trong ô nhốt) và tốt nhất là nằm hai bên chuồng.
Đối với nhím đực giống và cái giống: Diện tích chuồng ít nhất 1.5 m2 cho một gia đình (bố / mẹ và 2-4 con nhím con).
Đối với chuồng nhím hậu bị (từ 2 tháng đến lần phối giống đầu tiên, có thể nuôi thành nhóm, hàng chục con cũng được. Tuy nhiên nên phân theo từng nhóm tuổi để dễ bề chăm sóc, cho ăn hợp với lúa tuổi, trọng lượng..
Độ cao của chuồng từ 1 - 1,5 m. Chớ quá thấp, vì nhím có thể nhảy ra, nhưng chớ quá cao, vì khó chăm sóc, và tốn vật liệu.
Nếu nhím hung dữ, hoặc mới bắt về chưa quen, ta có thể dùng các tấm ván, phên, piro ximăng để đậy.
Nên có cửa sau để dọn phân, có cửa trước (cỡ 30 x 40 cm) để có thể lùa nhím đi từ ô này tới ô khác.
Nền chuồng láng xi măng, nhưng chớ láng quá trơn, đặc biệt là chuồng nhím sinh sản, để chúng khỏi bị trượt chân khi nhảy phối giống, hoặc trượt ngã lúc chửa đẻ. Cũng có thể làm bằng gạch… Tuy nhiên chớ làm bằng đất, vì nhím rất hay đào bới và có thể đào hầm để trốn và khó làm vệ sinh. Có lỗ thoát nước đủ rộng để có thể rửa chuồng.
Thành chuồng: có thể xây gạch, hoặc khung lưới sắt. Nếu là khung lưới sắt thì chân thành chuồng phải xây kín cao 20 – 30cm, để đề phòng chân con này thò sang chuồng con kia và bị con kia cắn, mẳt lưới chớ quá rộng để nhím con đi thoát.
3.2 Cách nhốt / ghép đôi / ghép đàn
Nhím cái giống : nên nuôi riêng từng ô và có thể nuôi tại một ô suốt cả đời.
Nhím đực giống: cũng nên nhốt từng cá thể ở từng ô riêng biệt. Không nên nhôt chung nhau vì rất hay đánh nhau.
Nhím con mới đẻ ra sẽ ở chung với mẹ cho đến ngày cai sữa.
Nhím nhỏ và hậu bị có thể nhốt chung nhau. Nhớ phân theo lứa tuổi. Lưu ý con to có thể đánh con nhỏ, con cũ có thể đánh con mới đến.
Chớ đưa nhím con vào với nhím đực / cái giống vì dễ bị đánh, cắn.
Giai đoạn phối giống, con đực có thể nhốt chung với nhím cái. Thời gian ngắn – dài tuỳ theo chúng đã có “phối” thành công (chửa) hay không. Thời gian này có thể 20 – 60 ngày. Nhiều nơi vẫn nuôi cả cặp đực / cái như thể hai vợ chồng và ở suốt đời với nhau, kể cả lúc có con.
Con cái sau khi đã chuyển con đẻ của nó đi, mới đưa đực giống về. Nếu vẫn còn nhím con, đực giống có thể đánh những đứa con đó.
3.3. Cho nhím ăn, uống, nghỉ ngơi
Thời gian chăm sóc / vệ sinh chuồng trại: Nhím chủ yếu sinh hoạt về đêm. Cho nên ban ngay, chúng ta cố gắng dọn phân chuồng ngay buổi sáng, cho ăn ít chút và để cho nhím nghỉ ngơi. Buổi chiều, lúc trời mát chúng ta có thể dọn dẹp lần nữa và cho ăn nhiều hơn buổi sáng.
Cho uống: Nếu thức ăn nhiều nước, như củ quả thì có thể không cần cho uống nước. Tuy nhiên, nếu cho ăn thức ăn khô (sắn khô, ngô hạt..) thì nên cho uống nước. Nước đựng vào bát, đĩa. Nhím rất hay “vọc vạch” vì thế nên dùng chậu sành, sứ.. nặng, hoặc có bệ để nhím khỏi tha đi, húc đẩy…
Thức ăn: có thể bỏ ngay trên nền chuồng sạch sẽ, hoặc trong máng xi măng, sắt thép..
3.4. Thức ăn và dinh dương
Các loại thức ăn:
Chớ cho ăn đơn điệu, vì như thế không đủ các chất dinh dưỡng. Có thể bổ sung khoáng chất, vitamin cho nhím bằng các loại thức ăn tổng hợp, các cục đá liếm… mà các nhà máy thức ăn công nghiệp sản xuất, và tôt nhất ở dạng viên hoặc tảng (đá liếm). Vì hiện tại chúng ta chưa có thức ăn công nghiệp sẵn cho nhím nên có thể dùng thức ăn cho các loài dạ dày đơn như lợn, thỏ, chó. Thậm chí chúng ta có thể dùng xương trâu, bò, lợn đã nấu chín và phơi khô cho nhím.
Đối với con trưởng thành lượng thức ăn một ngày cần là:
- Thức ăn thô: 0,5kg/con/ngày là các loại lá sung, lá vả, lá dướng, dây khoai lang, thân cây lạc, cây ngô, lá keo dậu, lá mít, chè khổng lồ, các loại cỏ chăn nuôi như cỏ voi, cỏ ghine...
- Thức ăn tinh: 0,3kg/con/ngày (Ngô, sắn, hạt dẻ, hạt gắm bí ngô....)
- Thức ăn giàu vitamin: ổi xanh, chuối xanh, mơ, mận, quả sung, quả me....
- Thức ăn khoáng:
- Muối: 2-3g/con/ngày
- Xương trâu, bò: 100-200g/con/ngày
Đối với nhím nuôi con cần phải có chế độ đặc biệt hơn, đặc biệt đối với nhím đẻ 3-4 con, và yếu sức khoẻ. Ngoài thức ăn như đã nói trên cần cho ăn thêm 0,2-0,3 kg lạc nhân, đỗ tương. Đỗ tương cần được rang.
3.5. Chọn giống: Các chỉ tiêu cần quan tâm
Lãi suất lớn là mong muốn cuối cùng của bất kỳ người chăn nuôi nào. Các yếu tố tạo nên lãi suất là : Đẻ sớm, Đẻ mắn, Đẻ sống nhiều , Lớn nhanh, Thịt ngon, Tiêu thụ thức ăn ít. Các đặc điểm trên bao giờ cũng do bản chất di truyền và trình độ nuôi dưỡng của chúng ta tạo nên.
Nhím có thể phát dục sớm hơn nếu chúng ta tăng mức dinh dưỡng. Nếu nhím tăng trọng được 0.8 kg / tháng, có thể đẻ lúc 10-12 tháng tuổi. Tuy nhiên nếu nuôi chóng lớn quá nhím có thể bị béo gây nên nân xổi, hoặc lúc đẻ có thể có trục trặc như đẻ khó, sát nhau, con yếu.
Đẻ mắn: 1 năm nhím có thể đẻ được 2 lứa. Để có thể đẻ mắn, ta nên chon những cá thể có biếu hiện động dục rõ ràng (chứ không phải động dục “ngầm”), mạnh mẽ. Chúng ta cũng nên chọn những con nhím có biểu hiện chửa rõ ràng. Những cá thể không có biểu hiện chửa rõ ràng sẽ gây cho chúng ta khó điều khiển phối giống và sinh sản.
Đẻ sống nhiều: Thông thường nhím đẻ sinh đôi. Nếu lứa 1 đẻ sinh đôi, ba.. thì các lứa sau có thể đẻ nhiều hơn. Còn nếu lứa đầu đẻ 1, các lứa sau sẽ không chắc chắn đẻ nhiều. Chúng ta cũng có thể chọn nhím đẻ sinh 3, sinh 4 để làm giống. Tuy nhiên đối với nhím đẻ nhiều, cần phải có chế độ nuôi dưỡng con thật tốt.
3.6. Chống cận huyết
Cận huyết là việc giao phối các cá thể có huyết thống: bố - con, anh - chị - em, ông - bà. Thế hệ con cái cận huyết có thể có khuyết tật. Các đặc điểm như sinh sản: khả năng động dục, khoảng cách hai lứa đẻ cũng có thể bị kém đi. Để hạn chế việc giao phối cận huyết cần phải “đánh số”, ghi chép lý lịch của từng con và như vậy chúng ta đỡ bị nhầm lẫn trong khi ghép đôi giao phối. Cũng nên trao đổi đực giống giữa các đàn với nhau.
3.7. Công tác theo dõi
Cũng như bất kỳ giống vật nuôi nào khác việc, có con tốt và có con xấu. Con xấu cần phải loại bỏ và con tốt cần được nhân ra nhiều. Tuy nhiên để làm được việc này, khâu đầu tiên mà chúng ta cần phải làm đó là đánh số và ghi chép lý lịch, năng suất cho từng con nhím một. Mỗi con nhím cần có một số duy nhất. Số hiệu con nhím đã bị chết, thải không thể dùng để đánh cho con sau.
3.8. Bảo vệ sức khỏe cho Nhím
Cho đến nay chúng ta thường thấy nhím ít mắc bệnh. Chỉ thấy một số bệnh lặt vặt như ỉa chảy, giun, sán, ghẻ.
Tuy nhiên không phải vì thế mà chúng ta chủ quan. Bất kỳ con vật nào cũng có thể nhiễm bệnh khi chúng ta chăn nuôi nó theo kiểu công nghiệp: ăn uống đơn điệu, chuồng trại không sạch sẽ, thức ăn hôi thối, dinh dưỡng quá mức…. Các nguyên tắc sau đây cần được thực hiện liên tục, nghiêm túc:
Đảm bảo chuồng trại hợp vệ sinh
Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng

<!-- / message -->
---------------
cung cấp nhím giống và nhím bô mẹ thuần
 
Last edited by a moderator:
Cấn Mua Nhím Các Loại/số Lượng Không Hạn Chế Với Giá Cao Nhất 24/24!

MÌNH CẦN MUA NHÍM CÁC LOẠI ( KHU VỰC PHÍA NAM ) NHƯ :
+ NHÍM GIỐNG
+ NHÍM BỐ MẸ
+ NHÍM TRƯỞNG THÀNH
+ ... KÍNH THƯA CÁC LOẠI NHÍM
CÁC BẠN YÊN TÂM KHI LIÊN LẠC VỚI MÌNH VÌ MÌNH LUÔN MUA VỚI GIÁ CAO NHẤT KO HẠN CHẾ SỐ LƯỢNG !
NHANH GỌN LẸ 24/24
HÃY GỌI NGAY : 0989775482 A ĐẠI
 
Mua nhím có ban lại hok bạn
 

bán nhím giống

Trang trại chúng tôi hiện đang bán các loại nhím:
+ Bố mẹ
+ Trưởng Thành
+ Nhi đồng
Địa chỉ: 695 tổ 6, Xã Cẩm Đường, Huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai

DTLH: 0126.7618977 , 0126.5568827
 
Càng ngày bà con nuôi nhím càng nhiều. Úp một phát chúc bán mua được nhím tốt.
 
bác cho con hỏi dấu hiệu nào có thể nhận biết được la nhím dến thời kỳ động dục?
 
1.Ba ba gai (Pelea steindachneri):


2.Ba ba Nam Bộ (Amyda cartilaginea):


3.Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis):


LH: Huy Tùng 0120.523.2468 chuyên cung cấp đặc sản núi rừng : baba don nhím....lợn mán
 
thank các bác .Up len cuoi năm chúc bà con an tết vui vẻ và mọi điều tốt đẹp
 
Xin cầu chúc cho tất cả mọi người một năm mới an khang thịnh vượng - PHÁT TÀI PHÁT LỘC .....
 


Back
Top