1- Giống bò vàng Việt Nam (bò địa phương)
Màu sắc lông đa dạng nhưng chủ yếu màu lông vàng. Trọng lượng nhỏ: bò đực 180-220 kg, bò cái 160-180 kg, cho sữa thấp: 200 kg/1 chu kỳ tiết sữa (đủ cho bê bú). Tỷ lệ thịt xẻ thấp: 40-45%.
* Ưu điểm:
- Sinh sản tốt, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 1,5 năm, nếu nuôi ở hộ gia đình có thể 1 năm/1lứa, thành thục sớm.
- Chịu được kham khổ, sử dụng thức ăn thô xanh khá tốt.
- Chịu nắng nóng tốt và kháng bệnh cao.
* Nhược điểm:
- Trọng lượng nhỏ, tỷ lệ thịt xẻ thấp.
- Hiệu quả chăn nuôi không cao.
Để tận dụng ưu điểm và khắc phục những nhược điểm giống bò Vàng, nhằm nâng cao tầm vóc và năng suất thịt trong công tác lai tạo giống với nhóm bò Zêbu để tạo đàn bò lai hướng thịt đã và đang thực hiện trong cả nước.
2- Giống bò lai Sind
Là con lai giữa bò đực Sind với bò cái vàng Việt Nam, có đặc điểm gần giống bò Sind: Đầu dài, trán dô, tai cúp, yếm phát triển, có u vai, bầu vú phát triển vừa phải, lông màu vàng đậm hoặc vàng cánh gián. Bò lai Sind có khả năng thích nghi rộng rãi ở mọi niền đất nước Việt Nam.
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 350-400 kg, bò cái 270-300 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 45-48%.
3- Giống bò Charolais
- Nguồn gốc ở Pháp. Bò to con, mình dài, ngực sâu, lưng phẳng, đầu ngắn, lông màu trắng ánh kem sữa. Nhược điểm lớn của bò Charolais là đẻ khó ở lứa đầu.
- Trọng lượng trưởng thành của bò đực 1.000-1.200 kg, bò cái 680-770 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 60-62%.
4- Giống bò Limousin
- Nguồn gốc ở Pháp. Bò khá nặng cân, xương thanh và cơ phát triển. Lông màu đỏ sáng, ở phía bụng nhạt hơn, sừng và móng chân màu trắng, đầu trắng, trán rộng, ngực tròn nhưng không sâu, cơ phát triển.
- Trọng lượng trưởng thành của bò đực 1.000-1.100 kg, bò cái 540-600 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 70%.
5- Giống bò Hereford
- Nguồn gốc ở Anh. Thích hợp nuôi chăn thả. Lông màu đỏ với đốm trắng ở đầu, ức, bụng và khấu đuôi. Thân hình vạm vỡ đặc trưng bò hướng thịt: Đầu ngắn, cổ dài, tròn và ngắn, u vai rộng, lưng hông thẳng, mông dài và nở, chân thấp, bộ xương vững chắc.
- Trọng lượng trưởng thành của bò đực 600-750 kg, bò cái 800-1.100 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 58-62%.
6- Một số giống bò Zêbu
Zêbu là tên gọi chung của các giống bò u nhiệt đới có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi.
Hiện nay có trên 30 giống bò Zêbu tập trung ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Đặc điểm chung của các giống bò Zêbu là có tầm vóc khá lớn, kết cấu ngoại hình chắc chắn, u vai phát triển, yếm và rốn phát triển, tai to, màu sắc đa dạng, năng suất thịt sữa trung bình. Bò Zêbu thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm và hệ thống chăn nuôi đầu tư thấp, ít bệnh. Một số giống bò Zêbu dưới đây được sử dụng để cải tạo đàn bò Vàng Việt Nam.
* Giống bò Red Sindhi
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 370-420 kg, bò cái 320-350 kg. Năng suất sữa bình quân: 1.500-1.600 kg/chu kỳ tiết sữa 240-270 ngày. Trọng lượng sơ sinh 20-21 kg, tỷ lệ thịt xẻ 50%.
* Giống bò Sahiwal
Màu lông vàng sẫm hoặc màu vàng đỏ hơi tối và một số có màu vàng giống bò Việt Nam.
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 450-500 kg, bò cái 250 kg. Năng suất sữa bình quân: 2.100-2.200 kg/chu kỳ tiết sữa 270-280 ngày. Trọng lượng sơ sinh 21-22 kg, tỷ lệ thịt xẻ 51%.
* Giống bò Brahaman
Màu lông trắng xám hoặc trắng ghi và dòng Brahaman có lông màu đỏ. Bò có ngoại hình chắc chắn, khỏe mạnh, u vai phát triển, tai to và cụp xuống.
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 600-650 kg, bò cái 380 kg. Năng suất sữa thấp: 600-700 kg/chu kỳ tiết sữa. Trọng lượng sơ sinh: 23-34 kg, tỷ lệ thịt xẻ: 52,5%.
Màu sắc lông đa dạng nhưng chủ yếu màu lông vàng. Trọng lượng nhỏ: bò đực 180-220 kg, bò cái 160-180 kg, cho sữa thấp: 200 kg/1 chu kỳ tiết sữa (đủ cho bê bú). Tỷ lệ thịt xẻ thấp: 40-45%.
* Ưu điểm:
- Sinh sản tốt, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 1,5 năm, nếu nuôi ở hộ gia đình có thể 1 năm/1lứa, thành thục sớm.
- Chịu được kham khổ, sử dụng thức ăn thô xanh khá tốt.
- Chịu nắng nóng tốt và kháng bệnh cao.
* Nhược điểm:
- Trọng lượng nhỏ, tỷ lệ thịt xẻ thấp.
- Hiệu quả chăn nuôi không cao.
Để tận dụng ưu điểm và khắc phục những nhược điểm giống bò Vàng, nhằm nâng cao tầm vóc và năng suất thịt trong công tác lai tạo giống với nhóm bò Zêbu để tạo đàn bò lai hướng thịt đã và đang thực hiện trong cả nước.
2- Giống bò lai Sind
Là con lai giữa bò đực Sind với bò cái vàng Việt Nam, có đặc điểm gần giống bò Sind: Đầu dài, trán dô, tai cúp, yếm phát triển, có u vai, bầu vú phát triển vừa phải, lông màu vàng đậm hoặc vàng cánh gián. Bò lai Sind có khả năng thích nghi rộng rãi ở mọi niền đất nước Việt Nam.
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 350-400 kg, bò cái 270-300 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 45-48%.
3- Giống bò Charolais
- Nguồn gốc ở Pháp. Bò to con, mình dài, ngực sâu, lưng phẳng, đầu ngắn, lông màu trắng ánh kem sữa. Nhược điểm lớn của bò Charolais là đẻ khó ở lứa đầu.
- Trọng lượng trưởng thành của bò đực 1.000-1.200 kg, bò cái 680-770 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 60-62%.
4- Giống bò Limousin
- Nguồn gốc ở Pháp. Bò khá nặng cân, xương thanh và cơ phát triển. Lông màu đỏ sáng, ở phía bụng nhạt hơn, sừng và móng chân màu trắng, đầu trắng, trán rộng, ngực tròn nhưng không sâu, cơ phát triển.
- Trọng lượng trưởng thành của bò đực 1.000-1.100 kg, bò cái 540-600 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 70%.
5- Giống bò Hereford
- Nguồn gốc ở Anh. Thích hợp nuôi chăn thả. Lông màu đỏ với đốm trắng ở đầu, ức, bụng và khấu đuôi. Thân hình vạm vỡ đặc trưng bò hướng thịt: Đầu ngắn, cổ dài, tròn và ngắn, u vai rộng, lưng hông thẳng, mông dài và nở, chân thấp, bộ xương vững chắc.
- Trọng lượng trưởng thành của bò đực 600-750 kg, bò cái 800-1.100 kg. Tỷ lệ thịt xẻ 58-62%.
6- Một số giống bò Zêbu
Zêbu là tên gọi chung của các giống bò u nhiệt đới có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi.
Hiện nay có trên 30 giống bò Zêbu tập trung ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Đặc điểm chung của các giống bò Zêbu là có tầm vóc khá lớn, kết cấu ngoại hình chắc chắn, u vai phát triển, yếm và rốn phát triển, tai to, màu sắc đa dạng, năng suất thịt sữa trung bình. Bò Zêbu thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm và hệ thống chăn nuôi đầu tư thấp, ít bệnh. Một số giống bò Zêbu dưới đây được sử dụng để cải tạo đàn bò Vàng Việt Nam.
* Giống bò Red Sindhi
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 370-420 kg, bò cái 320-350 kg. Năng suất sữa bình quân: 1.500-1.600 kg/chu kỳ tiết sữa 240-270 ngày. Trọng lượng sơ sinh 20-21 kg, tỷ lệ thịt xẻ 50%.
* Giống bò Sahiwal
Màu lông vàng sẫm hoặc màu vàng đỏ hơi tối và một số có màu vàng giống bò Việt Nam.
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 450-500 kg, bò cái 250 kg. Năng suất sữa bình quân: 2.100-2.200 kg/chu kỳ tiết sữa 270-280 ngày. Trọng lượng sơ sinh 21-22 kg, tỷ lệ thịt xẻ 51%.
* Giống bò Brahaman
Màu lông trắng xám hoặc trắng ghi và dòng Brahaman có lông màu đỏ. Bò có ngoại hình chắc chắn, khỏe mạnh, u vai phát triển, tai to và cụp xuống.
Trọng lượng trưởng thành: Bò đực 600-650 kg, bò cái 380 kg. Năng suất sữa thấp: 600-700 kg/chu kỳ tiết sữa. Trọng lượng sơ sinh: 23-34 kg, tỷ lệ thịt xẻ: 52,5%.