Bán HCM - Tinh Bột Nghệ, Tinh Bột Nghệ đen, Tinh Bột Nghệ vàng nguyên chất 100%

  • Thread starter Thread starter nguyenhongbg
  • Ngày gửi Ngày gửi
[h=2]Củ nghệ chữa bá bệnh[/h] Củ nghệ được biết đến với nhiều công dụng khác nhau, đặc biệt được Ấn Độ và nhiều nước, cả phương Đông lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Người Ấn Độ dùng củ nghệ như một thảo dược trong thuốc Ayurvedic, có thể chữa nhiều bệnh từ viêm khớp đến bất lực và hiếm muộn. Theo hội đồng nghiên cứu Trung ương về Ayurveda và Sidhha (bộ Y tế và vấn đề gia đình Ấn Độ), củ nghệ có thể chữa được nhiều bệnh. Trong phương pháp Ayurveda, củ nghệ có thể chữa bệnh hen suyễn, ho, trị cảm, nghiện rượu, mụn và các bệnh ngoài da. Trong phương pháp Unani, củ nghệ có thể giảm viêm nhiễm, trị to gan và nhiễm trùng bàng quang, rối loạn kinh nguyệt, tăng cường sức khoẻ cho tim. Củ nghệ ngâm với nước và mật ong giúp lợi tiểu, hoặc nghiền nghệ với bơ đã qua lọc sạch có thể chữa hiệu quả bệnh tiểu đường. Ngoài ra, củ nghệ còn giúp trị đau răng và ngừa sâu răng, giảm đau bao tử, giúp tiêu hoá và tạo cảm giác thèm ăn. Nhỏ nước nghệ đã đun sôi vào mũi giúp chữa đau đầu và chứng mất ngủ. Đặc biệt, củ nghệ có thể dùng như một loại thuốc bổ cho sức khoẻ mà không hề có tác dụng phụ. Pha 50mg nghệ vào một ly 200ml sữa và cho thêm một muỗng đường, bạn sẽ có một ly nước uống thơm ngon và bổ dưỡng. Mỗi ngày uống một ly như thế trong một thời gian dài giúp cơ thể kháng lại các bệnh thường thấy như hen suyễn, cảm. Đó là bài thuốc do những người hành nghề thuốc Ayurvedic khuyên dùng. Tuy nhiên, không nên xem đây là thần dược, vì nó chỉ có tác dụng khi bạn uống đều đặn và vừa phải trong một thời gian dài.
 
Up, chúc bác thành công. Up lại giúp em nhé
 
[h=2]Củ nghệ: Loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm[/h] Ngoài được coi là một gia vị quyến rũ trong nhiều món ăn, nghệ còn được biết đến là một loại thuốc nhuộm và đặc biệt là 1 loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm. 1. Nghệ là một trong những thành phần quan trọng mà các bà nội trợ thường cho nó vào trong nhiều món ăn ngon. Với thành phần curcumin, nghệ luôn làm cho món ăn có màu sắc bắt mắt vì màu vàng của nó. Ngoài ra, Curcumin cũng được cho là chất chống oxy hoá, chất kháng khuẩn và chống viêm. 2. Trong nhiều nghiên cứu, chất curcumin có tác dụng chống viêm nhiễm trong nghệ còn được so sánh với các loại thuốc chống viêm mạnh, kể cả thuốc theo toa và không kê toa. Các nghiên cứu cho thấy chất kháng viêm curcumin có thể được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh mà không tốn kém và lại giúp điều trị hiệu quả bệnh viêm ruột như Crohn và viêm đại tràng loét. Trong các nghiên cứu khác, curcumin có trong nghệ còn được nhiều bác sĩ chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và giảm sưng khớp. 3. Nghệ luôn luôn là một cây thuốc quan trọng của Trung Quốc và Ấn Độ bởi vì các thầy thuốc dân gian luôn xem nghệ là một loại thuốc hiệu quả do tính chất chống viêm của nó. Vì thế, nghệ được sử dụng để điều trị nhiều loại bao gồm đầy hơi, vàng da, các vấn đề kinh nguyệt, đau răng, vết bầm tím, xuất huyết, đau ngực và đau bụng. Trong y học Trung Quốc, nghệ là một loại thuốc phổ biến được sử dụng như một chất bổ dạ dày và có tác dụng lọc máu. 4. Hiện nay, nghệ đang được nghiên cứu về khả năng ngăn chặn các khối u cho những bệnh nhân bị ung thư. Qua các nghiên cứu sơ bộ trong phòng thí nghiệm tại Đại học Texas thì nghệ có thể hữu ích trong việc phòng ngừa và ngăn chặn sự phát triển của một số bệnh ung thư tế bào bao gồm các khối u ác tính, u vú và ruột kết. Những nghiên cứu mới tiến hành còn cho thấy rằng ngay cả khi ung thư vú đã được hình thành thì chất curcumin có trong nghệ vẫn có thể làm chậm lại sự lây lan của các tế bào ung thư vú tránh di căn đến phổi. Ngoài ra, những nghiên cứu được trình bày tại hội nghị về bệnh bạch cầu ở trẻ em được tổ chức tại London còn chứng minh nếu trẻ em ăn nhiều các loại thực phẩm chế biến từ nghệ có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu ở trẻ em. 5. Nhiều chiết xuất từ nghệ còn được báo cáo giúp cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe cho con người bao gồm việc mang đến làn da khỏe mạnh, gan và túi mật. Ngoài ra chúng còn hỗ trợ giảm đau và chống viêm, chống oxy hóa. Lưu ý: Cục Quản lý dược phẩm Mỹ (FDA) đã công nhận nghệ là một thực phẩm an toàn cho sức khỏe khi dùng liều không được vượt quá khuyến cáo. Như với bất kỳ các thực phẩm nào khác, bạn nên luôn luôn đọc và làm theo hướng dẫn trên nhãn khi sử dụng. Nhiều bác sỹ hoặc thầy thuốc hành nghề y tế cho rằng chiết xuất từ nghệ có thể giúp nhiều bệnh nhân bị sỏi mật. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dùng nghệ dưới sự giám sát của bác sĩ và không nên dùng nghệ cho phụ nữ có thai. Ngoài ra, nghệ có tác dụng làm loãng máu, vì thế những người dùng thuốc chống đông máu không nên sử dụng nghệ.
 
[h=2]Củ nghệ: Loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm[/h] Ngoài được coi là một gia vị quyến rũ trong nhiều món ăn, nghệ còn được biết đến là một loại thuốc nhuộm và đặc biệt là 1 loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm. 1. Nghệ là một trong những thành phần quan trọng mà các bà nội trợ thường cho nó vào trong nhiều món ăn ngon. Với thành phần curcumin, nghệ luôn làm cho món ăn có màu sắc bắt mắt vì màu vàng của nó. Ngoài ra, Curcumin cũng được cho là chất chống oxy hoá, chất kháng khuẩn và chống viêm. 2. Trong nhiều nghiên cứu, chất curcumin có tác dụng chống viêm nhiễm trong nghệ còn được so sánh với các loại thuốc chống viêm mạnh, kể cả thuốc theo toa và không kê toa. Các nghiên cứu cho thấy chất kháng viêm curcumin có thể được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh mà không tốn kém và lại giúp điều trị hiệu quả bệnh viêm ruột như Crohn và viêm đại tràng loét. Trong các nghiên cứu khác, curcumin có trong nghệ còn được nhiều bác sĩ chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và giảm sưng khớp. 3. Nghệ luôn luôn là một cây thuốc quan trọng của Trung Quốc và Ấn Độ bởi vì các thầy thuốc dân gian luôn xem nghệ là một loại thuốc hiệu quả do tính chất chống viêm của nó. Vì thế, nghệ được sử dụng để điều trị nhiều loại bao gồm đầy hơi, vàng da, các vấn đề kinh nguyệt, đau răng, vết bầm tím, xuất huyết, đau ngực và đau bụng. Trong y học Trung Quốc, nghệ là một loại thuốc phổ biến được sử dụng như một chất bổ dạ dày và có tác dụng lọc máu. 4. Hiện nay, nghệ đang được nghiên cứu về khả năng ngăn chặn các khối u cho những bệnh nhân bị ung thư. Qua các nghiên cứu sơ bộ trong phòng thí nghiệm tại Đại học Texas thì nghệ có thể hữu ích trong việc phòng ngừa và ngăn chặn sự phát triển của một số bệnh ung thư tế bào bao gồm các khối u ác tính, u vú và ruột kết. Những nghiên cứu mới tiến hành còn cho thấy rằng ngay cả khi ung thư vú đã được hình thành thì chất curcumin có trong nghệ vẫn có thể làm chậm lại sự lây lan của các tế bào ung thư vú tránh di căn đến phổi. Ngoài ra, những nghiên cứu được trình bày tại hội nghị về bệnh bạch cầu ở trẻ em được tổ chức tại London còn chứng minh nếu trẻ em ăn nhiều các loại thực phẩm chế biến từ nghệ có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu ở trẻ em. 5. Nhiều chiết xuất từ nghệ còn được báo cáo giúp cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe cho con người bao gồm việc mang đến làn da khỏe mạnh, gan và túi mật. Ngoài ra chúng còn hỗ trợ giảm đau và chống viêm, chống oxy hóa. Lưu ý: Cục Quản lý dược phẩm Mỹ (FDA) đã công nhận nghệ là một thực phẩm an toàn cho sức khỏe khi dùng liều không được vượt quá khuyến cáo. Như với bất kỳ các thực phẩm nào khác, bạn nên luôn luôn đọc và làm theo hướng dẫn trên nhãn khi sử dụng. Nhiều bác sỹ hoặc thầy thuốc hành nghề y tế cho rằng chiết xuất từ nghệ có thể giúp nhiều bệnh nhân bị sỏi mật. Tuy nhiên, bạn vẫn nên dùng nghệ dưới sự giám sát của bác sĩ và không nên dùng nghệ cho phụ nữ có thai. Ngoài ra, nghệ có tác dụng làm loãng máu, vì thế những người dùng thuốc chống đông máu không nên sử dụng nghệ.
 
[h=2]Củ nghệ chữa bá bệnh[/h] Củ nghệ được biết đến với nhiều công dụng khác nhau, đặc biệt được Ấn Độ và nhiều nước, cả phương Đông lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Người Ấn Độ dùng củ nghệ như một thảo dược trong thuốc Ayurvedic, có thể chữa nhiều bệnh từ viêm khớp đến bất lực và hiếm muộn. Theo hội đồng nghiên cứu Trung ương về Ayurveda và Sidhha (bộ Y tế và vấn đề gia đình Ấn Độ), củ nghệ có thể chữa được nhiều bệnh. Trong phương pháp Ayurveda, củ nghệ có thể chữa bệnh hen suyễn, ho, trị cảm, nghiện rượu, mụn và các bệnh ngoài da. Trong phương pháp Unani, củ nghệ có thể giảm viêm nhiễm, trị to gan và nhiễm trùng bàng quang, rối loạn kinh nguyệt, tăng cường sức khoẻ cho tim. Củ nghệ ngâm với nước và mật ong giúp lợi tiểu, hoặc nghiền nghệ với bơ đã qua lọc sạch có thể chữa hiệu quả bệnh tiểu đường. Ngoài ra, củ nghệ còn giúp trị đau răng và ngừa sâu răng, giảm đau bao tử, giúp tiêu hoá và tạo cảm giác thèm ăn. Nhỏ nước nghệ đã đun sôi vào mũi giúp chữa đau đầu và chứng mất ngủ. Đặc biệt, củ nghệ có thể dùng như một loại thuốc bổ cho sức khoẻ mà không hề có tác dụng phụ. Pha 50mg nghệ vào một ly 200ml sữa và cho thêm một muỗng đường, bạn sẽ có một ly nước uống thơm ngon và bổ dưỡng. Mỗi ngày uống một ly như thế trong một thời gian dài giúp cơ thể kháng lại các bệnh thường thấy như hen suyễn, cảm. Đó là bài thuốc do những người hành nghề thuốc Ayurvedic khuyên dùng. Tuy nhiên, không nên xem đây là thần dược, vì nó chỉ có tác dụng khi bạn uống đều đặn và vừa phải trong một thời gian dài.
 
[h=2]Củ nghệ chữa bá bệnh[/h] Củ nghệ được biết đến với nhiều công dụng khác nhau, đặc biệt được Ấn Độ và nhiều nước, cả phương Đông lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Người Ấn Độ dùng củ nghệ như một thảo dược trong thuốc Ayurvedic, có thể chữa nhiều bệnh từ viêm khớp đến bất lực và hiếm muộn. Theo hội đồng nghiên cứu Trung ương về Ayurveda và Sidhha (bộ Y tế và vấn đề gia đình Ấn Độ), củ nghệ có thể chữa được nhiều bệnh. Trong phương pháp Ayurveda, củ nghệ có thể chữa bệnh hen suyễn, ho, trị cảm, nghiện rượu, mụn và các bệnh ngoài da. Trong phương pháp Unani, củ nghệ có thể giảm viêm nhiễm, trị to gan và nhiễm trùng bàng quang, rối loạn kinh nguyệt, tăng cường sức khoẻ cho tim. Củ nghệ ngâm với nước và mật ong giúp lợi tiểu, hoặc nghiền nghệ với bơ đã qua lọc sạch có thể chữa hiệu quả bệnh tiểu đường. Ngoài ra, củ nghệ còn giúp trị đau răng và ngừa sâu răng, giảm đau bao tử, giúp tiêu hoá và tạo cảm giác thèm ăn. Nhỏ nước nghệ đã đun sôi vào mũi giúp chữa đau đầu và chứng mất ngủ. Đặc biệt, củ nghệ có thể dùng như một loại thuốc bổ cho sức khoẻ mà không hề có tác dụng phụ. Pha 50mg nghệ vào một ly 200ml sữa và cho thêm một muỗng đường, bạn sẽ có một ly nước uống thơm ngon và bổ dưỡng. Mỗi ngày uống một ly như thế trong một thời gian dài giúp cơ thể kháng lại các bệnh thường thấy như hen suyễn, cảm. Đó là bài thuốc do những người hành nghề thuốc Ayurvedic khuyên dùng. Tuy nhiên, không nên xem đây là thần dược, vì nó chỉ có tác dụng khi bạn uống đều đặn và vừa phải trong một thời gian dài.
 
Tinh nghệ nguyên chất - tinh chất cao cấp từ củ nghệ huyền thoại
 
nghệ còn được biết đến như một thần dược trong việc hỗ trợ điều trị ung thư
 
Các bài thuốc có nghệ Chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng dạ dày, ợ hơi, ợ chua: Nghệ 10 g, trần bì 12 g, khổ sâm 12 g, hương phụ 10 g, bồ công anh 10 g, ngải cứu 8 g. Dùng dạng thuốc bột. Ngày uống 10-20 g, chia 2 lần. Nghệ 12 g, đỗ đen sao 20 g, sâm bố chính 12 g, hoài sơn 12 g, thổ phục linh 10 g, trần bì 10 g, mật ong 10 g. Dạng thuốc hoàn, ngày uống 10-20 g. Chữa viêm gan virus cấp tính: Nghệ 12 g, nhân trần, bồ công anh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 40 g, chi tử 16 g, đại hoàng sao 12 g, hoàng liên 8 g. Sắc uống ngày một thang. Chữa viêm gan, suy gan, vàng da: Nghệ 5 g, bồ bồ 10 g, dành dành 5 g, râu ngô 5 g. Uống ngày một thang, bào chế thành dạng siro hoặc cốm. Nghệ 2 g, rau má 4 g, núc nác 3 g, nhân trần hoặc bồ bồ 3 g, sài hồ nam (lức), dành dánh, nhọ nồi, hậu phác nam (vối rừng), mỗi vị 2 g. Nghệ, dành dành, hậu phác được tán bột mịn, các vị khác nấu cao nước đặc, làm hoàn. Ngày uống 10 g. Chữa thổ huyết, chảy máu cam: Nghệ tán nhỏ, ngày uống 4-6 g, chiêu với nước. Chữa sỏi mật, làm mòn sỏi: Kim tiền thảo 40 g, nghệ, vân mộc hương, nhân trần, chỉ xác, đại hoàng mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng và chữa tích huyết tử cung sau khi sinh: Nghệ 1 củ, nướng nhai ăn, hoặc giã nát nấu xôi nếp ăn. Chữa đau kinh: Nghệ 12 g, ích mẫu 20 g, sinh địa 16 g, huyền sâm 16 g, địa cốt bì 12 g, đào nhân, hương phụ, thanh bì mỗi vị 8 g. Sắc uống trong ngày. Nghệ 8g, ích mẫu 1 6g, đào nhân, xuyên khung, ngưu tất, hương phụ mỗi vị 8 g. Sắc uống trong ngày. Cao dán nhọt: Nghệ 60 g, củ ráy 80 g, dầu vừng 80 g, nhựa thông 40 g, sáp ong 40 g. Củ ráy gọt sạch vỏ, cùng giã với nghệ cho thật nhỏ, cho vào nấu nhừ với nhựa thông, dầu vừng và sáp ong. Lọc, để nguội, phết lên giấy bản, dán vào mụn nhọt.
 
[h=2]Củ nghệ: Loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm[/h] Ngoài được coi là một gia vị quyến rũ trong nhiều món ăn, nghệ còn được biết đến là một loại thuốc nhuộm và đặc biệt là 1 loại thuốc kháng sinh chống viêm nhiễm. 1. Nghệ là một trong những thành phần quan trọng mà các bà nội trợ thường cho nó vào trong nhiều món ăn ngon. Với thành phần curcumin, nghệ luôn làm cho món ăn có màu sắc bắt mắt vì màu vàng của nó. Ngoài ra, Curcumin cũng được cho là chất chống oxy hoá, chất kháng khuẩn và chống viêm. 2. Trong nhiều nghiên cứu, chất curcumin có tác dụng chống viêm nhiễm trong nghệ còn được so sánh với các loại thuốc chống viêm mạnh, kể cả thuốc theo toa và không kê toa. Các nghiên cứu cho thấy chất kháng viêm curcumin có thể được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh mà không tốn kém và lại giúp điều trị hiệu quả bệnh viêm ruột như Crohn và viêm đại tràng loét. Trong các nghiên cứu khác, curcumin có trong nghệ còn được nhiều bác sĩ chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và giảm sưng khớp. 3. Nghệ luôn luôn là một cây thuốc quan trọng của Trung Quốc và Ấn Độ bởi vì các thầy thuốc dân gian luôn xem nghệ là một loại thuốc hiệu quả do tính chất chống viêm của nó. Vì thế, nghệ được sử dụng để điều trị nhiều loại bao gồm đầy hơi, vàng da, các vấn đề kinh nguyệt, đau răng, vết bầm tím, xuất huyết, đau ngực và đau bụng. Trong y học Trung Quốc, nghệ là một loại thuốc phổ biến được sử dụng như một chất bổ dạ dày và có tác dụng lọc máu. 4. Hiện nay, nghệ đang được nghiên cứu về khả năng ngăn chặn các khối u cho những bệnh nhân bị ung thư. Qua các nghiên cứu sơ bộ trong phòng thí nghiệm tại Đại học Texas thì nghệ có thể hữu ích trong việc phòng ngừa và ngăn chặn sự phát triển của một số bệnh ung thư tế bào bao gồm các khối u ác tính, u vú và ruột kết. Những nghiên cứu mới tiến hành còn cho thấy rằng ngay cả khi ung thư vú đã được hình thành thì chất curcumin có trong nghệ vẫn có thể làm chậm lại sự lây lan của các tế bào ung thư vú tránh di căn đến phổi. Ngoài ra, những nghiên cứu được trình bày tại hội nghị về bệnh bạch cầu ở trẻ em được tổ chức tại London còn chứng minh nếu trẻ em ăn nhiều các loại thực phẩm chế biến từ nghệ có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu ở trẻ em. 5. Nhiều chiết xuất từ nghệ còn được báo cáo giúp cung cấp nhiều lợi ích sức khỏe cho con người bao gồm việc mang đến làn da khỏe mạnh, gan và túi mật. Ngoài ra chúng còn hỗ trợ giảm đau và chống viêm, chống oxy hóa.
 
[h=2]Dưỡng da bằng củ nghệ[/h] Trong rất nhiều loại thảo dược có tác dụng tốt cho da, nghệ vẫn là loại thảo mộc có tiêu chuẩn vàng để giữ cho làn da mịn màng và tươi trẻ. Nghệ có tác dụng để điều trị mụn, làm sáng da, phòng chống nám má, trứng cá, tàn nhang và chống lại những tác hại của ánh nắng. Ngoài tác dụng giúp lưu thông máu, chống quá trình lão hóa, chống ung thư, kháng viêm, nghệ còn được dùng để chăm sóc da. Y học phương Tây đã bắt đầu quan tâm đến loại thảo dược này và trong tương lai, nghệ sẽ trở thành nguyên liệu chính trong những sản phẩm chăm sóc da. Dưới đây là một số cách để bạn tận dụng tác dụng chăm sóc da của loại thảo dược dễ tìm này. 1. Bạn nên dùng nghệ để chế biến những món ăn hàng ngày, bột nghệ có rất nhiều ở những cửa hàng thực phẩm. Nếu bắt buộc phải chọn một loại thực phẩm gia vị cho những món ăn hàng ngày, chúng ta nên chọn nghệ. Ngoài những tác dụng có lợi cho sức khỏe, nghệ còn có tác dụng chống oxy hóa và kháng viêm trên da, nghệ có tác dụng tuyệt vời để chăm sóc da khi ta ăn thường xuyên. 2. Dùng những loại thực phẩm chức năng được chế biến từ nghệ. Mặc dù chúng ta thường dùng nghệ để chế biến trong những món ăn hàng ngày, dùng những thực phẩm chức năng từ nghệ vẫn là một ý hay. Một làn da đẹp là phản ánh một cơ thể khỏe mạnh. Nghệ có tác dụng tốt cho gan và cải thiện những chức năng tiêu hóa. 3. Dùng nghệ như một loại mĩ phẩm làm sạch da mặt. Trộn bột đậu hoặc bột gạo với bột nghệ theo tỉ lệ cân bằng và giữ trong một lọ kín. Mỗi lần dùng cho thêm một chút sữa chua, sữa tươi hoặc sữa đậu nành vào một thìa bột và trộn thành hỗn hợp. Bôi đều hỗn hợp này lên da mặt và chờ cho đến khi gần khô. Sau đó rửa mặt bằng nước sạch. Hàng nghìn phụ nữ Ấn Độ dùng biện pháp này để làm sạch da mặt và giúp da luôn sáng và mịn màng. 4. Bạn nên thêm một nhúm bột nghệ vào những sản phẩm dưỡng da hàng ngày của bạn. Dùng nghệ vào buổi tối rất tốt vì nó có tác dụng tái tạo da, làm mờ vết thâm của bạn.
 
[h=2]Dưỡng da bằng củ nghệ[/h] Trong rất nhiều loại thảo dược có tác dụng tốt cho da, nghệ vẫn là loại thảo mộc có tiêu chuẩn vàng để giữ cho làn da mịn màng và tươi trẻ. Nghệ có tác dụng để điều trị mụn, làm sáng da, phòng chống nám má, trứng cá, tàn nhang và chống lại những tác hại của ánh nắng. Ngoài tác dụng giúp lưu thông máu, chống quá trình lão hóa, chống ung thư, kháng viêm, nghệ còn được dùng để chăm sóc da. Y học phương Tây đã bắt đầu quan tâm đến loại thảo dược này và trong tương lai, nghệ sẽ trở thành nguyên liệu chính trong những sản phẩm chăm sóc da. Dưới đây là một số cách để bạn tận dụng tác dụng chăm sóc da của loại thảo dược dễ tìm này. 1. Bạn nên dùng nghệ để chế biến những món ăn hàng ngày, bột nghệ có rất nhiều ở những cửa hàng thực phẩm. Nếu bắt buộc phải chọn một loại thực phẩm gia vị cho những món ăn hàng ngày, chúng ta nên chọn nghệ. Ngoài những tác dụng có lợi cho sức khỏe, nghệ còn có tác dụng chống oxy hóa và kháng viêm trên da, nghệ có tác dụng tuyệt vời để chăm sóc da khi ta ăn thường xuyên. 2. Dùng những loại thực phẩm chức năng được chế biến từ nghệ. Mặc dù chúng ta thường dùng nghệ để chế biến trong những món ăn hàng ngày, dùng những thực phẩm chức năng từ nghệ vẫn là một ý hay. Một làn da đẹp là phản ánh một cơ thể khỏe mạnh. Nghệ có tác dụng tốt cho gan và cải thiện những chức năng tiêu hóa. 3. Dùng nghệ như một loại mĩ phẩm làm sạch da mặt. Trộn bột đậu hoặc bột gạo với bột nghệ theo tỉ lệ cân bằng và giữ trong một lọ kín. Mỗi lần dùng cho thêm một chút sữa chua, sữa tươi hoặc sữa đậu nành vào một thìa bột và trộn thành hỗn hợp. Bôi đều hỗn hợp này lên da mặt và chờ cho đến khi gần khô. Sau đó rửa mặt bằng nước sạch. Hàng nghìn phụ nữ Ấn Độ dùng biện pháp này để làm sạch da mặt và giúp da luôn sáng và mịn màng. 4. Bạn nên thêm một nhúm bột nghệ vào những sản phẩm dưỡng da hàng ngày của bạn. Dùng nghệ vào buổi tối rất tốt vì nó có tác dụng tái tạo da, làm mờ vết thâm của bạn.
 
[h=2]Tác dụng của Curcumin có trong củ nghệ[/h] Trong nghệ có hoạt chất thần kỳ curcumin Đặc tính kháng viêm vượt trội. - Tiêu diệt gốc tự do xấu nhất: nghiên cứu của Đại học Dược khoa Ấn Độ cho biết, curcumin là thành phần của rễ củ nghệ nằm dưới đất, có hoạt tính kháng sinh rất mạnh, giới y học đang đi sâu thăm dò khả năng tẩy trừ gốc tự do mang oxy của nó trong quá trình phản ứng viêm. Do có hoạt tính kháng viêm vượt trội, nó cũng có thể tẩy trừ gốc tự do thuộc superoxide radicals hiệu quả. - Điều trị cơn đau: curcumin sẽ ức chế tạo thành prostaglandin, chất này trong cơ thể có liên quan đến cơn đau do viêm gây ra, chẳng hạn như cơn đau trong bệnh thống phong. Cơ chế làm giảm cơn đau của nó tương tự như aspirin, ibuprofen, nhưng không mạnh bằng. Tuy nhiên, khi dùng với liều cao, curcumin sẽ kích thích tuyến thượng thận bài tiết cortisone, mà cortisone có hiệu lực rất mạnh để ức chế phản ứng viêm. - Điều trị viêm kết mạc: trong một nghiên cứu về vi khuẩn học, thuốc nhỏ mắt Haridra làm từ nguyên liệu củ nghệ, có khả năng kháng khuẩn với trực khuẩn E.coli, staphylococcus aureus, klebsiella và pseudomonas… Nghiên cứu căn cứ theo kết quả thử nghiệm 50 ca bệnh viêm kết mạc trên lâm sàng, cho rằng loại thuốc nhỏ mắt này đạt hiệu quả điều trị viêm kết mạc. - Điều trị viêm khớp: nghiên cứu của Đại học Y Dược Gandhi, dùng curcumin dạng uống cùng với cortisone acetate dạng tiêm điều trị cho chuột bị viêm khớp. Những chú chuột được điều trị bằng những thuốc này sau 13 ngày thì tình trạng viêm sưng tại khớp đỡ hơn thấy rõ so với nhóm chuột đối chứng. Hiệu nghiệm của nghệ đến từ hoạt tính chống histamine. Hoạt tính chống viêm của curcumin không thua kém nhiều so với cortison, nó có thể giảm nhẹ phản ứng viêm trong cơ thể động vật, cũng có thể giảm nhẹ triệu chứng viêm của bệnh viêm đa khớp dạng thấp (ở người). Nghiên cứu báo cáo cho thấy, tác dụng của 1.200mg curcumin sẽ tương đương với một loại thuốc kháng viêm là phenylbutazone 300mg. - Điều trị tổn thương gan: theo kết quả nghiên cứu trên người và ngoài cơ thể thuộc Đại học Tohoku (Nhật Bản) thì tinh chất từ nghệ quả thật phòng ngừa được những tổn thương do carbon tetrachloride (CCl4) gây ra trên gan. Đây là một chất hóa học độc hại, có mùi hôi như clor, nó thường được dùng trong chất tan công nghiệp và chất đông lạnh. Phát huy hoạt tính chống ung thư Hoạt tính chống đột biến: nghiên cứu của Viện nghiên cứu dinh dưỡng quốc gia Ấn Độ, thử nghiệm củ nghệ cho 16 người hút thuốc lâu dài về hoạt tính chống đột biến của urcumin. Người được thử nghiệm trong 1 tháng, mỗi ngày dùng 1,5g củ nghệ, kết quả cho thấy củ nghệ đã làm giảm chất gây đột biến trong nước tiểu của họ. Nghiên cứu nói rằng, củ nghệ có hoạt tính chống đột biến, do vậy cũng có thể là phương pháp dự phòng chứng ung thư bằng hóa học rất tốt. Hoạt tính tẩy trừ gốc tự do: nghiên cứu khám phá tinh dầu nghệ (turmeric oil) và nhựa cây nghệ (turmeric oleresin) trong ống nghiệm biểu hiện hoạt tính tẩy trừ gốc tự do rất tốt. Với đột biến bệnh niêm mạc dưới lớp xơ (chứng ung thư), dùng tinh dầu nghệ, tinh chất từ nghệ, cũng như nhựa cây nghệ đều có tác dụng ức chế. Nhựa cây nghệ cũng có chứa tinh dầu nghệ, curcumin, cũng như các hợp chất nhựa cây khác. Tinh dầu nghệ và tinh dầu nhựa cây nghệ trong việc chống lại đột biến của AND có tác dụng “chung sức” bảo vệ. Đối kháng với ung thư dạ dày và ung thư da: Đại học Northwestern, Mỹ khám phá rằng, curcumin I có thể ức chế benzopyrene gây ung thư trên chuột cái Thụy Sĩ (Swiss mice), mà curcumin III cũng có thể ức chế dimethybenzathracene (DMBA) gây ung thư trên chuột trụi lông Thụy Sĩ. Hai chất này đều là hợp chất phenol màu vàng trong củ nghệ. Tương tự, curcumin I cũng có thể ức chế DMBA gây ung thư da trên chuột cái Thụy Sĩ. Curcumin hầu như có thể thay đổi hoạt tính của tác dụng chuyển hóa gây ung thư, hoặc loại bỏ được các độc tính, từ đó phát huy được hoạt tính chống ung thư. Hai loại curcumin đều thử nghiệm được ở ngoài cơ thể, ức chế được sự hình thành tế bào độc tính của bệnh ung thư máu ở người. Curcumin ức chế sự sinh sôi và phát triển của tế bào khối u, do vậy phát huy tác dụng chống ung thư.
 
[h=2]Tác dụng của Curcumin có trong củ nghệ[/h] Trong nghệ có hoạt chất thần kỳ curcumin Đặc tính kháng viêm vượt trội. - Tiêu diệt gốc tự do xấu nhất: nghiên cứu của Đại học Dược khoa Ấn Độ cho biết, curcumin là thành phần của rễ củ nghệ nằm dưới đất, có hoạt tính kháng sinh rất mạnh, giới y học đang đi sâu thăm dò khả năng tẩy trừ gốc tự do mang oxy của nó trong quá trình phản ứng viêm. Do có hoạt tính kháng viêm vượt trội, nó cũng có thể tẩy trừ gốc tự do thuộc superoxide radicals hiệu quả. - Điều trị cơn đau: curcumin sẽ ức chế tạo thành prostaglandin, chất này trong cơ thể có liên quan đến cơn đau do viêm gây ra, chẳng hạn như cơn đau trong bệnh thống phong. Cơ chế làm giảm cơn đau của nó tương tự như aspirin, ibuprofen, nhưng không mạnh bằng. Tuy nhiên, khi dùng với liều cao, curcumin sẽ kích thích tuyến thượng thận bài tiết cortisone, mà cortisone có hiệu lực rất mạnh để ức chế phản ứng viêm. - Điều trị viêm kết mạc: trong một nghiên cứu về vi khuẩn học, thuốc nhỏ mắt Haridra làm từ nguyên liệu củ nghệ, có khả năng kháng khuẩn với trực khuẩn E.coli, staphylococcus aureus, klebsiella và pseudomonas… Nghiên cứu căn cứ theo kết quả thử nghiệm 50 ca bệnh viêm kết mạc trên lâm sàng, cho rằng loại thuốc nhỏ mắt này đạt hiệu quả điều trị viêm kết mạc. - Điều trị viêm khớp: nghiên cứu của Đại học Y Dược Gandhi, dùng curcumin dạng uống cùng với cortisone acetate dạng tiêm điều trị cho chuột bị viêm khớp. Những chú chuột được điều trị bằng những thuốc này sau 13 ngày thì tình trạng viêm sưng tại khớp đỡ hơn thấy rõ so với nhóm chuột đối chứng. Hiệu nghiệm của nghệ đến từ hoạt tính chống histamine. Hoạt tính chống viêm của curcumin không thua kém nhiều so với cortison, nó có thể giảm nhẹ phản ứng viêm trong cơ thể động vật, cũng có thể giảm nhẹ triệu chứng viêm của bệnh viêm đa khớp dạng thấp (ở người). Nghiên cứu báo cáo cho thấy, tác dụng của 1.200mg curcumin sẽ tương đương với một loại thuốc kháng viêm là phenylbutazone 300mg. - Điều trị tổn thương gan: theo kết quả nghiên cứu trên người và ngoài cơ thể thuộc Đại học Tohoku (Nhật Bản) thì tinh chất từ nghệ quả thật phòng ngừa được những tổn thương do carbon tetrachloride (CCl4) gây ra trên gan. Đây là một chất hóa học độc hại, có mùi hôi như clor, nó thường được dùng trong chất tan công nghiệp và chất đông lạnh. Phát huy hoạt tính chống ung thư Hoạt tính chống đột biến: nghiên cứu của Viện nghiên cứu dinh dưỡng quốc gia Ấn Độ, thử nghiệm củ nghệ cho 16 người hút thuốc lâu dài về hoạt tính chống đột biến của urcumin. Người được thử nghiệm trong 1 tháng, mỗi ngày dùng 1,5g củ nghệ, kết quả cho thấy củ nghệ đã làm giảm chất gây đột biến trong nước tiểu của họ. Nghiên cứu nói rằng, củ nghệ có hoạt tính chống đột biến, do vậy cũng có thể là phương pháp dự phòng chứng ung thư bằng hóa học rất tốt. Hoạt tính tẩy trừ gốc tự do: nghiên cứu khám phá tinh dầu nghệ (turmeric oil) và nhựa cây nghệ (turmeric oleresin) trong ống nghiệm biểu hiện hoạt tính tẩy trừ gốc tự do rất tốt. Với đột biến bệnh niêm mạc dưới lớp xơ (chứng ung thư), dùng tinh dầu nghệ, tinh chất từ nghệ, cũng như nhựa cây nghệ đều có tác dụng ức chế. Nhựa cây nghệ cũng có chứa tinh dầu nghệ, curcumin, cũng như các hợp chất nhựa cây khác. Tinh dầu nghệ và tinh dầu nhựa cây nghệ trong việc chống lại đột biến của AND có tác dụng “chung sức” bảo vệ. Đối kháng với ung thư dạ dày và ung thư da: Đại học Northwestern, Mỹ khám phá rằng, curcumin I có thể ức chế benzopyrene gây ung thư trên chuột cái Thụy Sĩ (Swiss mice), mà curcumin III cũng có thể ức chế dimethybenzathracene (DMBA) gây ung thư trên chuột trụi lông Thụy Sĩ. Hai chất này đều là hợp chất phenol màu vàng trong củ nghệ. Tương tự, curcumin I cũng có thể ức chế DMBA gây ung thư da trên chuột cái Thụy Sĩ. Curcumin hầu như có thể thay đổi hoạt tính của tác dụng chuyển hóa gây ung thư, hoặc loại bỏ được các độc tính, từ đó phát huy được hoạt tính chống ung thư. Hai loại curcumin đều thử nghiệm được ở ngoài cơ thể, ức chế được sự hình thành tế bào độc tính của bệnh ung thư máu ở người. Curcumin ức chế sự sinh sôi và phát triển của tế bào khối u, do vậy phát huy tác dụng chống ung thư.
 
[h=2]Nghệ và Curcumin trong điều trị bệnh[/h] Củ nghệ được biết đến với nhiều công dụng khác nhau, đặc biệt được Ấn Độ và nhiều nước, cả phương Đông lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Người Ấn Độ dùng củ nghệ như một thảo dược trong thuốc Ayurvedic, có thể chữa nhiều bệnh từ viêm khớp đến bất lực và hiếm muộn. Theo giáo sư Đỗ Tất Lợi- tác giả của tác phẩm “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” thành phần chính của củ nghệ vàng là chất màu curcumin và hai dẫn chất của nó là demethoxycurcumin và bisdeme thoxycurcumin.Cả ba chất này đều có tác dụng sinh học nhưng Curcumin có tác dụng mạnh nhất. Hàm lượng Curcumin trong nghệ chiếm khoảng 0.3%. Có hơn 1000 nghiên cứu khoa học chứng minh hiệu quả chữa bệnh của Curcumin trên nhiều bệnh khác nhau. Các nghiên cứu chỉ ra Curcumin điều chỉnh nhiều mục tiêu phân tử bao gồm: điều hòa một vài cytokine và yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 2 (biểu hiện gen), các receptor yếu tố tăng trưởng bao gồm điều biến các thụ thể androgen (protein kinase), yếu tố phiên mã, enzyme tiền viêm nhiễm (bao gồm cả việc chặn COX -2, 5-LOX và iNOS và các quy định của NF-κB), điều chỉnh sự biểu hiện gen liên quan đến chu kỳ tế bào, ngăn chặn các phân tử bám dính… chính nhờ vậy mà Curcumin đem đến một số tác dụng sau: - Curcumin làm giảm viêm nhiễm và phù nề - Curcumin làm nhanh lành vết thương - Curcumin giúp điều trị nhiều loại bệnh ung thư - Curcumin có tiềm năng trong việc làm giảm các bệnh tim mạch - Curcumin hiệu quả trong điều trị các bệnh sau: - Bệnh viêm khớp - Bệnh Crohn’s và viêm nhiễm đường ruột - Hội chứng ruột kích thích và loét trực tràng - Bệnh thần kinh - Xơ cứng đa khớp - Tiểu đường typ II - Làm giảm độc tính trên tim, phổi, thận gây ra do thuốc - Các bệnh xơ nang - Các bệnh về da: vẩy nến, bệnh cứng bì và viêm da - Curcumin làm giảm sự tiến triển của HIV Hầu hết các nghiên cứu của Medline đều chỉ ra Curcumin hiệu quả đối với cả sự viêm nhiễm mạn tính và cấp tính. Một nhược điểm duy nhất là Curcumin hấp thu qua đường tiêu hóa kém, chỉ có khoảng 7 – 10% được hấp thu vào máu sau khi uống, vì vậy để đạt được hiệu quả phòng bệnh cần phải uống tới 4g Curcumin mỗi ngày, và một lượng trên 5g mỗi ngày, tùy thuộc vào từng loại bệnh mới có thể đạt hiệu quả chữa bệnh. Chi phí để uống liều Curcumin 4g mỗi ngày cho phòng bệnh là rất cao. Tinh nghệ curcumin có thành phần Curcumin kết hợp với tinh chất Piperine giúp tăng hấp thu lên tới 20 lần. Điều ấy có nghĩa là thay vì uống 4g Curcumin mỗi ngày bạn chỉ cần uống 2 – 4 viên Biocurmin mỗi ngày là đã đạt được hiệu quả phòng bệnh
 
[h=2]Nghệ và Curcumin trong điều trị bệnh[/h] Củ nghệ được biết đến với nhiều công dụng khác nhau, đặc biệt được Ấn Độ và nhiều nước, cả phương Đông lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Người Ấn Độ dùng củ nghệ như một thảo dược trong thuốc Ayurvedic, có thể chữa nhiều bệnh từ viêm khớp đến bất lực và hiếm muộn. Theo giáo sư Đỗ Tất Lợi- tác giả của tác phẩm “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” thành phần chính của củ nghệ vàng là chất màu curcumin và hai dẫn chất của nó là demethoxycurcumin và bisdeme thoxycurcumin.Cả ba chất này đều có tác dụng sinh học nhưng Curcumin có tác dụng mạnh nhất. Hàm lượng Curcumin trong nghệ chiếm khoảng 0.3%. Có hơn 1000 nghiên cứu khoa học chứng minh hiệu quả chữa bệnh của Curcumin trên nhiều bệnh khác nhau. Các nghiên cứu chỉ ra Curcumin điều chỉnh nhiều mục tiêu phân tử bao gồm: điều hòa một vài cytokine và yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 2 (biểu hiện gen), các receptor yếu tố tăng trưởng bao gồm điều biến các thụ thể androgen (protein kinase), yếu tố phiên mã, enzyme tiền viêm nhiễm (bao gồm cả việc chặn COX -2, 5-LOX và iNOS và các quy định của NF-κB), điều chỉnh sự biểu hiện gen liên quan đến chu kỳ tế bào, ngăn chặn các phân tử bám dính… chính nhờ vậy mà Curcumin đem đến một số tác dụng sau: - Curcumin làm giảm viêm nhiễm và phù nề - Curcumin làm nhanh lành vết thương - Curcumin giúp điều trị nhiều loại bệnh ung thư - Curcumin có tiềm năng trong việc làm giảm các bệnh tim mạch - Curcumin hiệu quả trong điều trị các bệnh sau: - Bệnh viêm khớp - Bệnh Crohn’s và viêm nhiễm đường ruột - Hội chứng ruột kích thích và loét trực tràng - Bệnh thần kinh - Xơ cứng đa khớp - Tiểu đường typ II - Làm giảm độc tính trên tim, phổi, thận gây ra do thuốc - Các bệnh xơ nang - Các bệnh về da: vẩy nến, bệnh cứng bì và viêm da - Curcumin làm giảm sự tiến triển của HIV Hầu hết các nghiên cứu của Medline đều chỉ ra Curcumin hiệu quả đối với cả sự viêm nhiễm mạn tính và cấp tính. Một nhược điểm duy nhất là Curcumin hấp thu qua đường tiêu hóa kém, chỉ có khoảng 7 – 10% được hấp thu vào máu sau khi uống, vì vậy để đạt được hiệu quả phòng bệnh cần phải uống tới 4g Curcumin mỗi ngày, và một lượng trên 5g mỗi ngày, tùy thuộc vào từng loại bệnh mới có thể đạt hiệu quả chữa bệnh. Chi phí để uống liều Curcumin 4g mỗi ngày cho phòng bệnh là rất cao. Tinh nghệ curcumin có thành phần Curcumin kết hợp với tinh chất Piperine giúp tăng hấp thu lên tới 20 lần. Điều ấy có nghĩa là thay vì uống 4g Curcumin mỗi ngày bạn chỉ cần uống 2 – 4 viên Biocurmin mỗi ngày là đã đạt được hiệu quả phòng bệnh
 
Bài thuốc thần kỳ chống bệnh AIDS?
Trong “Thông tin mới điều trị AIDS”, tác giả John S. James có một ghi nhận không chính thức rằng, tại Trinidad có 40% dân số người gốc Ấn, kế thừa thói quen của người Ấn Độ, trong ăn uống thường ngày có dùng cà ri. Bên cạnh đó, có 40% dân số người gốc Phi, rất ít dùng cà ri. Nghiên cứu đối chứng với AIDS tại Trinidad cho thấy, tỷ lệ người gốc Phi mắc AIDS cao hơn gấp 10 lần so với người gốc Ấn có ăn cà ri.
James còn phát biểu một báo cáo nghiên cứu không chính thức rằng, có một người bệnh AIDS bắt đầu dùng tinh chất củ nghệ, anh ta dùng tinh chất từ nghệ có nồng độ curcumin gấp 100 lần so với nghệ. Chế phẩm viên nang này có chứa 300mg tinh chất từ nghệ, trong đó chứa curcumin tiêu chuẩn hóa với nồng độ tối thiểu là 95%. Người bệnh uống 3 viên nang 300mg, ngày 3 lần, hay uống khoảng 2,5g curcumin. Một tuần sau khi bắt đầu điều trị, lấy máu người bệnh xét nghiệm, phát hiện kháng nguyên p24 – loại kháng nguyên có thể thông qua số lượng cho phương pháp làm chuẩn để đánh giá hoạt tính virus – giảm xuống thấy rõ.
Nguồn: Tạp chí làm đẹp
 
Bài thuốc thần kỳ chống bệnh AIDS?
Trong “Thông tin mới điều trị AIDS”, tác giả John S. James có một ghi nhận không chính thức rằng, tại Trinidad có 40% dân số người gốc Ấn, kế thừa thói quen của người Ấn Độ, trong ăn uống thường ngày có dùng cà ri. Bên cạnh đó, có 40% dân số người gốc Phi, rất ít dùng cà ri. Nghiên cứu đối chứng với AIDS tại Trinidad cho thấy, tỷ lệ người gốc Phi mắc AIDS cao hơn gấp 10 lần so với người gốc Ấn có ăn cà ri.
James còn phát biểu một báo cáo nghiên cứu không chính thức rằng, có một người bệnh AIDS bắt đầu dùng tinh chất củ nghệ, anh ta dùng tinh chất từ nghệ có nồng độ curcumin gấp 100 lần so với nghệ. Chế phẩm viên nang này có chứa 300mg tinh chất từ nghệ, trong đó chứa curcumin tiêu chuẩn hóa với nồng độ tối thiểu là 95%. Người bệnh uống 3 viên nang 300mg, ngày 3 lần, hay uống khoảng 2,5g curcumin. Một tuần sau khi bắt đầu điều trị, lấy máu người bệnh xét nghiệm, phát hiện kháng nguyên p24 – loại kháng nguyên có thể thông qua số lượng cho phương pháp làm chuẩn để đánh giá hoạt tính virus – giảm xuống thấy rõ.
Nguồn: Tạp chí làm đẹp
 
[h=2]Bàn thêm về củ nghệ & Curcumin[/h] Ở Á Đông cách đây trên 6000 năm, củ nghệ đã được sử dụng vừa là chất màu vừa là gia vị và bảo quản thức ăn thật phổ biến. Ngoài ra, cùng với tỏi, gừng, rau má…, củ nghệ còn là một trong những vị thuốc “cây nhà lá vườn” vô cùng tâm đắc. Từ xưa ông bà ta đã biết sơ chế nghệ như dùng trong chữa trị các chứng viêm loét dạ dày, viêm gan, vàng da, thấp khớp, kinh nghuyệt không đều, tích máu sau đẻ…; dùng ngoài để trị chấn thương tụ máu, mụn nhọt, ghẻ lở, giúp mau lành vết thương, đỡ sẹo.v.v… HOẠT CHẤT TRONG CỦ NGHỆ Củ nghệ hàm chứa 2 nhóm hoạt chất chính: *Tinh dẩu: gồm các hoạt chất tiêu biểu như turmeron, ar-turmeron, turmeronol A, turmeronol B, zingiberen, sabinen, phellendren, cineol, borneol…, Chính turmeron và ar-turmeron tạo nên mùi đặc trưng của nghệ. *Hợp chất phenol màu vảng “curcuminoid” (thường được gọi là curcumin): gồm 3 hoạt chất, chủ yếu là curcumin và demethoxycurcumin (DMC), bisdemethoxycurcumin (BDMC). Tuy nhiên, trong quá trình tinh chế curcumin, người ta lại phát hiện một cách tình cờ một hoạt chất khác được đặt tên là cyclocurcumin. Hơn nữa, ngoải tinh dầu và curcumin, trong khoảng một thập niên gần đây người ta còn khám phá thêm nhiều hoạt chất khác trong củ nghệ, điển hình như: - Ba polysaccharid có tính acid, được đặt tên là các Ukon A, B vả C. Các Ukon này được cấu thành bởi L-arabinose, D-arabinose, D-galactose, D-glucose, L-rhamnose, acid D-galacturonic. Tiếp đó người ta lại phát hiện thêm một polysaccharid trung tính được đặt tên là Ukon D, được cấu thành bởi L-arabinose, D-galactose, D-glucose và D-manose. - Một peptid tan trong nước là turmenin được cấu thành bởi các acid amin: acid aspartid, asparagin, arginin, glutamic, prolin, alanin, valin, phenylamin.v.v… DƯỢC TÍNH CỦA CỦ NGHỆ VÀ CURCUMIN
bot%252520%252520nghe-500x500.jpg

Mặc dù năm 1910, curcumin đã được trích ly và xác định cấu trúc hóa học bởi Lampe nhưng mãi đến năm 1790, người ta mới bắt đầu nghiên cứu chuyên sâu về dược tính của curcumin. Hẩu hết các dược tính của nghệ được ứng dụng trong dân gian đều đã được xác minh qua các thử nghiệm cận lâm sàng và lâm sàng. Mặt khác, một số tác dụng dược lý khác của nghệ và curcumin cũng được ghi nhận: *Tác dụng chống viêm loét dạ dày: do làm tăng bài tiết chất nhớt mucin, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. *Tác dụng gây hưng phấn và kích thích co bóp tử cung: nghệ có tác dụng như kích thích tố estrogen. *Tác dụng giải độc gan và lọc máu: nghệ có tác dụng lợi mật và thông mật, làm giảm lượng enzim gan alamin aminotranspherase ALAT (SGPT) và aspartat aminotransferase ASAT (SGOT) trong máu. *Tác dụng kháng sinh trên vi khuẩn gram dương (Staphylococcus aureus…) và vi khuẩn gram âm ( Samonella typhi…): tương tự như penicillin và streptomycin. Nghệ và curcumin còn ngăn chận sự phát triển của vi trùng lao. *Tác dụng kháng nấm, tiêu biểu như Trychophyton gypcum, Candida albicans…: nhất là Aspergillus parasiticus phóng thích Aflatoxin, tác nhân gây nhiễm độc gan thường xảy ra khi dùng thực phẩm đóng hộp. *Tác dụng diệt ký sinh trùng: tiêu biểu như KS trùng gây lỵ amib, nhất là trên các loại giun tròn (giun đũa, giun kim, giun chỉ…). Về tính diệt giun tròn của nghệ có một điều thật lý thú là bản thân 3 chất curcumin, DMC, BDMC không có tính diệt giun này và cyclocurcumin cũng vậy. Tính diệt giun tròn chỉ được ghi nhận khi sử dụng “curcuminoid” toàn phần, nghĩa là phải có sự phối hợp cả 4 chất trên. Từ đó người ta cho rằng giữa cyclocurcumin và curcumin DMC,BDMC có tác dụng sinh đồng vận trong chức năng diệt ký sinh trùng. *Tác dụng làm giảm lượng mỡ triglycerid huyết cũng như cholesterol huyết toàn phần: đặc biệt về cholesterol toàn phần, curcumin làm tăng tỷ lệ hàm lương HDL (high density lipoprotein, đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ tim mạch), phòng chống xơ vữa động mạch. Do chức năng chuyển hóa và phân hũy lượng mỡ dư thừa trong cơ thể của curcumin, người ta đã sử dụng curcumin để phụ trị các hội chứng béo phì do mỡ tích tụ thái quá trong mô tế bào. *Tác dụng chống sinh huyết khối do ức chế enzim tiểu cầu cyclooxygenase và thromboxane B2: giúp ngăn ngừa đột quị, nhồi máu cơ tim (tương tự như aspirin). Tác dụng kháng viêm: do ức chế enzim lypoxygenase và cyclooxygenase, giúp ngăn cản tiến trình phóng thích các chất gây viêm ( prostaglandin, thromboxan…) tương đương với cortison, phenybutazon… Curcumin được xem như một trong những chất kháng viêm tối ưu và không phản ứng phụ trong chữa trị các chứng viêm khớp. *Tác dụng chống oxy hóa: do khử các gốc tự do, giúp phòng các bệnh tim mạch, lão hóa, tương tự như vitamin E, C, betacaroten. Curcumin còn là chất bảo quản, giống như các hóa chất BHT, BHA mà an toàn hơn. Từ đó, người ta có ý định thay thế dần BHT, BHA bằng curcumin trong công nghệ thực phẩm. *Tác dụng phòng chống ung thư: -Bổ sung 1% bột nghệ vào khẩu phần ăn mỗi ngày, có khả năng ức chế sự phát triển của khối u dạ dày, khốii u vú gây bởi benzopyren trên chuột nhắt. -Bổ sung 0,2% curcumin vào khẩu phần ăn mỗi ngày, có khả năng ngăn chận ung thư đại tràng gây ra bởi azo xymethan trên chuột. -Thoa thuốc mỡ 5% curcumin lên vết thương ung thư da của 62 bệnh nhân, có tác dụng làm giảm ngứa đau 50%, giảm rỉ nước 70% và giảm mùi hôi thối hơn 90% trường hợp. -Cho 100 bệnh nhân bị ung thư miệng uống 500mg curcumin 3 lần mỗi ngày trong vòng 30 ngày. Đa số bệnh nhân đều thuyên giảm rõ rệt sau 15 ngày và tiến triển ngày càng khả quan sau 30 ngày điều trị.
 
[h=2]Bàn thêm về củ nghệ & Curcumin[/h] Ở Á Đông cách đây trên 6000 năm, củ nghệ đã được sử dụng vừa là chất màu vừa là gia vị và bảo quản thức ăn thật phổ biến. Ngoài ra, cùng với tỏi, gừng, rau má…, củ nghệ còn là một trong những vị thuốc “cây nhà lá vườn” vô cùng tâm đắc. Từ xưa ông bà ta đã biết sơ chế nghệ như dùng trong chữa trị các chứng viêm loét dạ dày, viêm gan, vàng da, thấp khớp, kinh nghuyệt không đều, tích máu sau đẻ…; dùng ngoài để trị chấn thương tụ máu, mụn nhọt, ghẻ lở, giúp mau lành vết thương, đỡ sẹo.v.v… HOẠT CHẤT TRONG CỦ NGHỆ Củ nghệ hàm chứa 2 nhóm hoạt chất chính: *Tinh dẩu: gồm các hoạt chất tiêu biểu như turmeron, ar-turmeron, turmeronol A, turmeronol B, zingiberen, sabinen, phellendren, cineol, borneol…, Chính turmeron và ar-turmeron tạo nên mùi đặc trưng của nghệ. *Hợp chất phenol màu vảng “curcuminoid” (thường được gọi là curcumin): gồm 3 hoạt chất, chủ yếu là curcumin và demethoxycurcumin (DMC), bisdemethoxycurcumin (BDMC). Tuy nhiên, trong quá trình tinh chế curcumin, người ta lại phát hiện một cách tình cờ một hoạt chất khác được đặt tên là cyclocurcumin. Hơn nữa, ngoải tinh dầu và curcumin, trong khoảng một thập niên gần đây người ta còn khám phá thêm nhiều hoạt chất khác trong củ nghệ, điển hình như: - Ba polysaccharid có tính acid, được đặt tên là các Ukon A, B vả C. Các Ukon này được cấu thành bởi L-arabinose, D-arabinose, D-galactose, D-glucose, L-rhamnose, acid D-galacturonic. Tiếp đó người ta lại phát hiện thêm một polysaccharid trung tính được đặt tên là Ukon D, được cấu thành bởi L-arabinose, D-galactose, D-glucose và D-manose. - Một peptid tan trong nước là turmenin được cấu thành bởi các acid amin: acid aspartid, asparagin, arginin, glutamic, prolin, alanin, valin, phenylamin.v.v… DƯỢC TÍNH CỦA CỦ NGHỆ VÀ CURCUMIN
bot%252520%252520nghe-500x500.jpg

Mặc dù năm 1910, curcumin đã được trích ly và xác định cấu trúc hóa học bởi Lampe nhưng mãi đến năm 1790, người ta mới bắt đầu nghiên cứu chuyên sâu về dược tính của curcumin. Hẩu hết các dược tính của nghệ được ứng dụng trong dân gian đều đã được xác minh qua các thử nghiệm cận lâm sàng và lâm sàng. Mặt khác, một số tác dụng dược lý khác của nghệ và curcumin cũng được ghi nhận: *Tác dụng chống viêm loét dạ dày: do làm tăng bài tiết chất nhớt mucin, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. *Tác dụng gây hưng phấn và kích thích co bóp tử cung: nghệ có tác dụng như kích thích tố estrogen. *Tác dụng giải độc gan và lọc máu: nghệ có tác dụng lợi mật và thông mật, làm giảm lượng enzim gan alamin aminotranspherase ALAT (SGPT) và aspartat aminotransferase ASAT (SGOT) trong máu. *Tác dụng kháng sinh trên vi khuẩn gram dương (Staphylococcus aureus…) và vi khuẩn gram âm ( Samonella typhi…): tương tự như penicillin và streptomycin. Nghệ và curcumin còn ngăn chận sự phát triển của vi trùng lao. *Tác dụng kháng nấm, tiêu biểu như Trychophyton gypcum, Candida albicans…: nhất là Aspergillus parasiticus phóng thích Aflatoxin, tác nhân gây nhiễm độc gan thường xảy ra khi dùng thực phẩm đóng hộp. *Tác dụng diệt ký sinh trùng: tiêu biểu như KS trùng gây lỵ amib, nhất là trên các loại giun tròn (giun đũa, giun kim, giun chỉ…). Về tính diệt giun tròn của nghệ có một điều thật lý thú là bản thân 3 chất curcumin, DMC, BDMC không có tính diệt giun này và cyclocurcumin cũng vậy. Tính diệt giun tròn chỉ được ghi nhận khi sử dụng “curcuminoid” toàn phần, nghĩa là phải có sự phối hợp cả 4 chất trên. Từ đó người ta cho rằng giữa cyclocurcumin và curcumin DMC,BDMC có tác dụng sinh đồng vận trong chức năng diệt ký sinh trùng. *Tác dụng làm giảm lượng mỡ triglycerid huyết cũng như cholesterol huyết toàn phần: đặc biệt về cholesterol toàn phần, curcumin làm tăng tỷ lệ hàm lương HDL (high density lipoprotein, đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ tim mạch), phòng chống xơ vữa động mạch. Do chức năng chuyển hóa và phân hũy lượng mỡ dư thừa trong cơ thể của curcumin, người ta đã sử dụng curcumin để phụ trị các hội chứng béo phì do mỡ tích tụ thái quá trong mô tế bào. *Tác dụng chống sinh huyết khối do ức chế enzim tiểu cầu cyclooxygenase và thromboxane B2: giúp ngăn ngừa đột quị, nhồi máu cơ tim (tương tự như aspirin). Tác dụng kháng viêm: do ức chế enzim lypoxygenase và cyclooxygenase, giúp ngăn cản tiến trình phóng thích các chất gây viêm ( prostaglandin, thromboxan…) tương đương với cortison, phenybutazon… Curcumin được xem như một trong những chất kháng viêm tối ưu và không phản ứng phụ trong chữa trị các chứng viêm khớp. *Tác dụng chống oxy hóa: do khử các gốc tự do, giúp phòng các bệnh tim mạch, lão hóa, tương tự như vitamin E, C, betacaroten. Curcumin còn là chất bảo quản, giống như các hóa chất BHT, BHA mà an toàn hơn. Từ đó, người ta có ý định thay thế dần BHT, BHA bằng curcumin trong công nghệ thực phẩm. *Tác dụng phòng chống ung thư: -Bổ sung 1% bột nghệ vào khẩu phần ăn mỗi ngày, có khả năng ức chế sự phát triển của khối u dạ dày, khốii u vú gây bởi benzopyren trên chuột nhắt. -Bổ sung 0,2% curcumin vào khẩu phần ăn mỗi ngày, có khả năng ngăn chận ung thư đại tràng gây ra bởi azo xymethan trên chuột. -Thoa thuốc mỡ 5% curcumin lên vết thương ung thư da của 62 bệnh nhân, có tác dụng làm giảm ngứa đau 50%, giảm rỉ nước 70% và giảm mùi hôi thối hơn 90% trường hợp. -Cho 100 bệnh nhân bị ung thư miệng uống 500mg curcumin 3 lần mỗi ngày trong vòng 30 ngày. Đa số bệnh nhân đều thuyên giảm rõ rệt sau 15 ngày và tiến triển ngày càng khả quan sau 30 ngày điều trị.
 
tinh nghệ nguyên chất - chất lượng đảm bảo nguyênc hất 100%
 
[h=2]Tinh nghệ trị được những loại ung thư nào?[/h] Một trong những trở ngại lớn của việc phát triển Curcumin (tinh nghệ) như một phương thuốc điều trị ung thư là hoạt tính sinh học thấp. Tuy nhiên các nghiên cứu lâm sàng khẳng định hoạt tính sinh học của Curcumin có thể đạt được trên đường tiêu hoá sau khi sử dụng qua đường uống. Ung thư khoang miệng và tuyến dưới hàm
nghe%20vang%20-%20vi%20thuoc%20quy.jpg

Mặc dù các nghiên cứu về Curcumin trên các bệnh ung thư khoang miệng còn ít nhưng Curcumin đã được khẳng định có nhiều hứa hẹn trong việc phòng ngừa các bệnh ung thư khoang miệng. Trong mô hình gây ung thư khoang miệng ở chuột bằng 7,12 - dimethylbenz[a]anthracene cho thấy Curcumin khi sử dụng riêng liều cao hoặc kết hợp với piperine làm giảm một cách đáng kể ung thư biểu mô khoang miệng bởi tiềm năng chống enzyme lipidperoxydase và hoạt tính chống oxy hoá cùng với hiệu quả của nó trên các chất gây ung thư. Nghiên cứu trên các bệnh nhân bạch sản khoang miệng là những tổn thương tiền ung thư cho thấy việc sử dụng Curcumin kết hợp với các vitamin E và C có thể có hoạt tính chống ung thư bằng cách tăng hoạt tính chống oxy hoá tại chỗ, do đó phòng ngừa quá trình lipidperoxydase và sự hư hại DNA. Các nghiên cưú cho thấy Curcumin có thể ức chế như một tác nhân dự phòng ung thư khoang miệng qua khả năng ức chế hoạt hoá chất gây ung thư bằng việc tạo thuận lợi cho việc bộc lộ và tăng cường chức năng Cytocrome P450 hoặc CYP1B1. Ung thư thực quản Ung thư thực quản có 2 loại là ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô vảy. Ngay cả với sự tiến bộ của những phương pháp điều trị mới gần đây, khả năng sống sót của những bệnh nhân ung thư thực quản vẫn thấp. Trong khi ít có hy vọng đổi mới phương pháp điều trị ung thư thực quản thì có một vài trung tâm nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm Curcumin. Nghiên cứu cho thấy trên các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến Curcumin ức chế hoạt động của NF-kB và thúc đẩy các tế bào ung thư đi vào chu trình chết tự nhiên. Trong một nghiên cứu khác cho thấy Curcumin thúc đẩy các tế bào ung thư đi vào chu trình chết tự nhiên ở cả 2 loại là ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô vảy. Trong ung thư biểu mô vảy Curcumin làm giảm hoạt động của Prostaglandin E2, phân tử liên quan với sự phát triển ung thư trong ung thư biểu mô vảy thực quản. Ung thư dạ dày Trong bệnh ung thư dạ dày, nhiễm khuẩn Helicobacter pylori của các tế bào biểu mô dạ dày là một trong những cơ chế chính phát sinh ung thư dạ dày. Một trong những cơ chế được đưa ra về việc phát sinh ung thư dạ dày do Helicobacter pylori là sự bộc lộ bất thường của enzym cytidin dexaminase gây hoạt hoá AID và quá trình hoạt hoá NF-kB. Vì vậy Curcumin ức chế NF-kB có thể được coi là một tác nhân dự phòng hoá chất mạnh chống lại việc sinh ung thư do Helicobacter pylori. Tác dụng dự phòng ung thư dạ dày của Curcumin đã được thực hiện trên nghiên cứu lâm sàng ở pha I. Đa polyp u tuyến gia đình 2/3 polyp đại tràng là polyp tuyến. Theo một định luật chung, polyp tuyến càng lớn thì khả năng ung thư hóa càng cao. Do đó các polyp lớn cần phải được sinh thiết hoặc cắt bỏ hoàn toàn và gửi đi xét nghiệm giải phẫu bệnh học. Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong nhiều thứ 2, chiếm 14% các trường hợp tử vong do ung thư. Ung thư đại trực tràng có thể phòng ngừa được nếu phát hiện sớm các polyp tuyến tiền ung thư. Nghiên cứu được thực hiện bởi Cruz - Correa và cộng sự trên các bệnh nhân đa polyp u tuyến gia đình cho thấy Curcumin có tiềm năng lớn trong việc ức chế bệnh đa polyp u tuyến gia đình. Các bệnh nhân tình nguyện ở giai đoạn phẫu thuật uống Curcumin trong 6 tháng. Số lượng và kích thước polyp được đánh giá sau điều trị cho thấy số lượng khối u giảm 60,4% và kích thước khối u giảm 50,9% so với đối chứng, hiệu quả rộng và không gây tác dụng phụ nào 6 tháng điều trị. Nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân viêm ruột mạn tính. Bệnh viêm ruột Nghiên cứu được thực hiện trên các bệnh nhân bởi Holt và cộng sự cho thấy Curcumin ức chế viêm loét đại tràng và hội chứng kích thích ruột. Kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân tình nguyện cho thấy giảm tái phát, giảm triệu chứng khó chịu, cải thiện triệu chứng. Nghiên cứu được tiến hành trên 207 bệnh nhân tình nguyện uống 2 viên tinh nghệ/ngày trong 8 tuần cho thấy cải thiện triệu chứng rõ rệt. Ung thư tuyến tuỵ tiến triển Kết quả nghiên cứu lâm sàng trên các bênh nhân ung thư tuyến tuỵ tiến triển cho thấy việc sử dụng Curcumin không gây tác dụng không mong muốn nào, kết quả đáng mừng một bệnh nhân có kích thước khối u giảm 73%, các bệnh nhân khác cho đáp ứng tốt có thể đánh giá được. Bệnh u máu nội mô gan ở Việt Nam Ở Việt Nam chúng tôi đã sử dụng Curcumin điều trị có hiệu quả rất tốt cho một bệnh nhân u máu nội mô gan ở một trẻ nhỏ 5 tháng tuổi. Bệnh nhân có nhiều u máu, gan kích thước lớn (8 khối u) chiếm trên 60% thể tích gan. Lúc đầu chúng tôi cũng đã liên hệ với nhiều trung tâm nhi khoa nhưng đều có một gợi ý là phẫu ghép gan. Trong lúc tưởng chừng như không còn hy vọng, thử điều trị bằng Curcumin cho thấy các triệu chứng như rối loạn tiêu hoá, vàng da, chán ăn và gan to đã giảm nhẹ, trẻ phát triển tốt về thể lực. Sau 1 năm kiểm tra lại bằng siêu âm cho thấy tất cả các khối u của gan đã mất chỉ còn lại một vài vết sẹo nhỏ. Đây là trường hợp u máu nội mô gan ở trẻ còn ẵm ngửa lần đầu tiên và duy nhất được điều trị hiệu quả bằng Curcumin được công bố trên y văn thế giới (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/20582974). Kết quả chứng tỏ Curcumin có tác dụng ức chế tăng sinh tế bào nội mô. Một trong những trở ngại sử dụng Curcumin trong điều trị các bệnh ung thư là hiệu quả sinh học thấp do việc hấp thu ở ruột thấp, thời gian bán hủy ngắn nên khó đạt được nồng độ điều trị Curcumin trong máu. Các nghiên cứu cũng chỉ rõ dạ dày, gan và ruột là những cơ quan có thể đạt được nồng độ Curcumin cao hơn, đặc biệt gan là cơ quan chuyển hoá Curcumin nên hàm lượng ở gan cũng cao hơn các cơ quan khác. Hiện nay cháu bé đã 8 tuổi khoẻ mạnh, thông minh, học tập tốt.. Một số nghiên cứu cho thấy rằng, để có tác dụng curcumin phải được sử dụng với liều cao tới 4g - 8g/1ngày.
 
Back
Top