[h=2]
Bàn thêm về củ nghệ & Curcumin[/h] Ở Á Đông cách đây trên 6000 năm, củ nghệ đã được sử dụng vừa là chất màu vừa là gia vị và bảo quản thức ăn thật phổ biến. Ngoài ra, cùng với tỏi, gừng, rau má…, củ nghệ còn là một trong những vị thuốc “cây nhà lá vườn” vô cùng tâm đắc. Từ xưa ông bà ta đã biết sơ chế nghệ như dùng trong chữa trị các chứng viêm loét dạ dày, viêm gan, vàng da, thấp khớp, kinh nghuyệt không đều, tích máu sau đẻ…; dùng ngoài để trị chấn thương tụ máu, mụn nhọt, ghẻ lở, giúp mau lành vết thương, đỡ sẹo.v.v…
HOẠT CHẤT TRONG CỦ NGHỆ Củ nghệ hàm chứa 2 nhóm hoạt chất chính:
*Tinh dẩu: gồm các hoạt chất tiêu biểu như turmeron, ar-turmeron, turmeronol A, turmeronol B, zingiberen, sabinen, phellendren, cineol, borneol…, Chính turmeron và ar-turmeron tạo nên mùi đặc trưng của nghệ.
*Hợp chất phenol màu vảng “curcuminoid” (thường được gọi là curcumin): gồm 3 hoạt chất, chủ yếu là curcumin và demethoxycurcumin (DMC), bisdemethoxycurcumin (BDMC). Tuy nhiên, trong quá trình tinh chế curcumin, người ta lại phát hiện một cách tình cờ một hoạt chất khác được đặt tên là cyclocurcumin. Hơn nữa, ngoải tinh dầu và curcumin, trong khoảng một thập niên gần đây người ta còn khám phá thêm nhiều hoạt chất khác trong củ nghệ, điển hình như: - Ba polysaccharid có tính acid, được đặt tên là các Ukon A, B vả C. Các Ukon này được cấu thành bởi L-arabinose, D-arabinose, D-galactose, D-glucose, L-rhamnose, acid D-galacturonic. Tiếp đó người ta lại phát hiện thêm một polysaccharid trung tính được đặt tên là Ukon D, được cấu thành bởi L-arabinose, D-galactose, D-glucose và D-manose. - Một peptid tan trong nước là turmenin được cấu thành bởi các acid amin: acid aspartid, asparagin, arginin, glutamic, prolin, alanin, valin, phenylamin.v.v…
DƯỢC TÍNH CỦA CỦ NGHỆ VÀ CURCUMIN
Mặc dù năm 1910, curcumin đã được trích ly và xác định cấu trúc hóa học bởi Lampe nhưng mãi đến năm 1790, người ta mới bắt đầu nghiên cứu chuyên sâu về dược tính của curcumin. Hẩu hết các dược tính của nghệ được ứng dụng trong dân gian đều đã được xác minh qua các thử nghiệm cận lâm sàng và lâm sàng. Mặt khác, một số tác dụng dược lý khác của nghệ và curcumin cũng được ghi nhận:
*Tác dụng chống viêm loét dạ dày: do làm tăng bài tiết chất nhớt mucin, giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày.
*Tác dụng gây hưng phấn và kích thích co bóp tử cung: nghệ có tác dụng như kích thích tố estrogen.
*Tác dụng giải độc gan và lọc máu: nghệ có tác dụng lợi mật và thông mật, làm giảm lượng enzim gan alamin aminotranspherase ALAT (SGPT) và aspartat aminotransferase ASAT (SGOT) trong máu.
*Tác dụng kháng sinh trên vi khuẩn gram dương (Staphylococcus aureus…) và vi khuẩn gram âm ( Samonella typhi…): tương tự như penicillin và streptomycin. Nghệ và curcumin còn ngăn chận sự phát triển của vi trùng lao.
*Tác dụng kháng nấm, tiêu biểu như Trychophyton gypcum, Candida albicans…: nhất là Aspergillus parasiticus phóng thích Aflatoxin, tác nhân gây nhiễm độc gan thường xảy ra khi dùng thực phẩm đóng hộp.
*Tác dụng diệt ký sinh trùng: tiêu biểu như KS trùng gây lỵ amib, nhất là trên các loại giun tròn (giun đũa, giun kim, giun chỉ…). Về tính diệt giun tròn của nghệ có một điều thật lý thú là bản thân 3 chất curcumin, DMC, BDMC không có tính diệt giun này và cyclocurcumin cũng vậy. Tính diệt giun tròn chỉ được ghi nhận khi sử dụng “curcuminoid” toàn phần, nghĩa là phải có sự phối hợp cả 4 chất trên. Từ đó người ta cho rằng giữa cyclocurcumin và curcumin DMC,BDMC có tác dụng sinh đồng vận trong chức năng diệt ký sinh trùng.
*Tác dụng làm giảm lượng mỡ triglycerid huyết cũng như cholesterol huyết toàn phần: đặc biệt về cholesterol toàn phần, curcumin làm tăng tỷ lệ hàm lương HDL (high density lipoprotein, đóng vai trò rất quan trọng trong bảo vệ tim mạch), phòng chống xơ vữa động mạch. Do chức năng chuyển hóa và phân hũy lượng mỡ dư thừa trong cơ thể của curcumin, người ta đã sử dụng curcumin để phụ trị các hội chứng béo phì do mỡ tích tụ thái quá trong mô tế bào.
*Tác dụng chống sinh huyết khối do ức chế enzim tiểu cầu cyclooxygenase và thromboxane B2: giúp ngăn ngừa đột quị, nhồi máu cơ tim (tương tự như aspirin). Tác dụng kháng viêm: do ức chế enzim lypoxygenase và cyclooxygenase, giúp ngăn cản tiến trình phóng thích các chất gây viêm ( prostaglandin, thromboxan…) tương đương với cortison, phenybutazon… Curcumin được xem như một trong những chất kháng viêm tối ưu và không phản ứng phụ trong chữa trị các chứng viêm khớp.
*Tác dụng chống oxy hóa: do khử các gốc tự do, giúp phòng các bệnh tim mạch, lão hóa, tương tự như vitamin E, C, betacaroten. Curcumin còn là chất bảo quản, giống như các hóa chất BHT, BHA mà an toàn hơn. Từ đó, người ta có ý định thay thế dần BHT, BHA bằng curcumin trong công nghệ thực phẩm.
*Tác dụng phòng chống ung thư: -Bổ sung 1% bột nghệ vào khẩu phần ăn mỗi ngày, có khả năng ức chế sự phát triển của khối u dạ dày, khốii u vú gây bởi benzopyren trên chuột nhắt. -Bổ sung 0,2% curcumin vào khẩu phần ăn mỗi ngày, có khả năng ngăn chận ung thư đại tràng gây ra bởi azo xymethan trên chuột. -Thoa thuốc mỡ 5% curcumin lên vết thương ung thư da của 62 bệnh nhân, có tác dụng làm giảm ngứa đau 50%, giảm rỉ nước 70% và giảm mùi hôi thối hơn 90% trường hợp. -Cho 100 bệnh nhân bị ung thư miệng uống 500mg curcumin 3 lần mỗi ngày trong vòng 30 ngày. Đa số bệnh nhân đều thuyên giảm rõ rệt sau 15 ngày và tiến triển ngày càng khả quan sau 30 ngày điều trị.