Bạn nên viết tiếng Việt có dấu để đọc cho dễ hiểu bạn nhé.
Mình thấy kháng thể đáng ra nên tiêm trực tiếp vào máu sẽ hiệu quả hơn, bạn nuôi bao nhiêu gà mà không tiêm được??Bạn nên ra nhà thuốc tây mua 1 cái nhiệt kế điện tử, khoảng 20-30k, cắm vào hậu môn gà để kiểm tra xem gà có sốt hay không?
- Gà của bạn đã làm đầy đủ những loại vắc-xin gì?
- Phát bệnh mấy hôm rồi?
- Trước khi phát bệnh có biểu hiện gì không?
- Có xuất huyết hay thủy thủng mồng và tích gà không?
Mình nghĩ gà bạn bị tụ huyết trùng hoặc E.coli, mình gởi bạn triệu trứng và bệnh tích 2 bệnh này bạn tham khảo thử nhé, coi gà bạn bị loại nào:
Bệnh tụ huyết trùng (bệnh toi)
NGUYÊN NHÂN: Do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra. Tất cả gia cầm đều mẫn cảm với bệnh. Gà tây cảm thụ với bệnh hơn gà rồi đến vịt, ngỗng, quạ, chim sẻ, chim sáo… Gà lớn mẫn cảm hơn gà nhỏ.
TRIỆU CHỨNG:
Thời gian nung bệnh ngắn, khoảng 1-2 ngày nhưng có khi tới 4-9 ngày. Gồm 2 thể cấp tính và mãn tính.
Thể cấp tính:
+ Thường triệu chứng chỉ xuất hiện vài giờ trước khi chết.
+ Sốt cao (42-430C), bỏ ăn, xù lông, chảy nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng.
+ Phân tiêu chảy có nước màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và có chứa chất nhầy.
+ Gà chết có biểu hiện mào và tích tím bầm do ngạt thở.
-Thể mãn tính:
+ Gà ốm, sưng phồng tích, khớp xương chân, xương cánh, đệm của bàn chân.
+Thỉnh thoảng có tiếng rale khí quản và khó thở. Gà có thể bị tật vẹo cổ
BỆNH TÍCH:
a.Thể cấp tính
Sung huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, cơ quan phủ tạng nhất là phần bụng: tim, lớp mỡ vành tim, phổi, lớp mỡ xoang bụng, niêm mạc đường ruột.
Viêm bao tim tích nước.
Gan sưng có hoại tử bằng đầu đinh ghim.
Chất dịch nhầy có nhiều ở cơ quan tiêu hóa như hầu, diều, ruột.
Buồng trứng: nang noãn trưởng thành mềm, não, không quan sát được mạch máu. Đôi khi quan sát thấy lòng đỏ vỡ chảy vào xoang bụng làm viêm phúc mạc. Nang chưa thành thục thì sung huyết.
b.Thể mãn tính:
Viêm phúc mạc, ống dẫn trứng, khớp có dịch fibrin.
Sưng màng tiếp hợp mắt và mắt.
Có thể viêm não tủy làm vẹo cổ
BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH:
Phòng bệnh:
Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng 1 trong 2 chế phẩm PIVIDINE hoặc ANTIVIRUS-FMB
Bổ sung vitamin B.COMPLEX-C: 5g/1kg thức ăn hoặc ELECTROLYTE: 1g/2 lít nước uống giúp tăng cường sức đề kháng, chống stress khi môi trường thay đổi.
Tiêm phòng vaccin cho gia cầm.
Trộn kháng sinh vào thức ăn hoặc nước uống để phòng bệnh:
+TETRA-COLIVIT: 2g/1lít nước uống.
+FLORFEN-B: 4g/1 lít nước uống
Điều trị:
Dùng 1 trong các sản phẩm chứa kháng sinh sau để điều trị bệnh:
+TETRA-C
OLIVIT: 2g/1lít nước uống
+FLORFEN-B: 8g/1 lít nước uống
Kết hợp dùng vitamin B.COMPLEX-C: 5g/1kg thức ăn hoặc ELECTROLYTE: 1g/2 lít nước uống để tăng sức kháng bệnh, mau phục hồi sức khỏe.
Trong thời gian điều trị bệnh, tiến hành sát trùng chuồng trại ngày 1-2 lần bằng 1 trong 2 chế phẩm PIVIDINE hoặcANTIVIRUS-FMB
Bệnh nhiễm trùng máu do Echerichia coli (E.coli)
Mầm bệnh là một loài vi khuẩn Echerichia coli rất sãn trong các nguồn nước. Khi xâm nhập) vào cơ thể, vi khuẩn sống ở đường tiêu hoá và khi sức khoẻ giảm sút sức đề kháng yếu hoặc có sự tác động của một loại vi khuẩn hoặc virus khác nữa là E.coli gây bệnh. Bệnh phát ra nhanh, mạnh, tỷ lệ ốm chết cao. E.coli gây bệnh chủ yếu ở đường tiêu hoá và khi phát triển có số lượng lớn vi khuẩn thì nhiễm vào máu gây độc toàn thân.
Triệu chứng: Gà con thường bị bệnh nặng, ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao, ỉa chảy, phân trắng (dễ nhầm với bệnh bạch ly). ở gà lớn có triệu chứng nhưng không rõ rệt. Gà ốm, chết rải rác do kiệt sức, khi
chết là rất gầy.
Bệnh tích: Chủ yếu là viêm và xuất huyết gần như toàn thân: Dưới da, cơ, màng bụng, màng tim, gan, lách, các túi khí đục, có lúc chứa những sợi huyết (fibrin), hoặc chất bã màu vàng.
Phòng bênh: Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh thú y. Phải tạo nguồn nước sạch có tỷ lệ coli trong nước dưới mức quy định cho gà sống Khi có nghi ngờ nước kém tinh khiết phải pha thêm các dung dịch sát trùng, thuốc tím, kháng sinh v... ngôi gà thả thì sân vườn không để có các rãnh, hố nước đọng gà uống bẩn, mà phải có nước sạch cho gà uống.
Đíề u trị : Các loại kháng sinh: Chloramphenicol 10%: 4 ml/1 lít nước, Tetracyclin: 400 g/tấn thức ăn. Bổ sung vitamin tổng hợp A, B.
Bệnh Newcastle (bệnh dịch tả gà giả)
NGUYÊN NHÂN Gây ra bởi virus Paramyxovirus serotype 1 thuộc họ Paramyxoviridae.
TRIỆU CHỨNG:
-Thời gian nung bệnh từ 3-4 ngày trong điều kiện thí nghiệm, 5-7 ngày có khi đến vài tuần trong điều kiện tự nhiên.
a.Thể quá cấp tính: chết trong 24-48 giờ với những triệu chứng chung: suy sụp, bỏ ăn, xù lông, gục đầu…
b.Thể cấp tính:
- Giai đoạn xâm lấn: ủ rủ, bỏ ăn, ăn ít, thích uống nước, xã cánh đứng rù, tím da, xuất huyết hay thủy thủng mồng và tích gà.
- Giai đoạn phát triển: có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ, gà thở khò khè, thở khó và càng nặng hơn khi tích tụ dịch viêm trên đường hô hấp-gà khịt mũi, tiêu chảy phân lẫn máu, màu phân trắng xám mùi tanh, co giật, liệt nhẹ cổ, cánh hay ngón chân….Đối với gà đẻ thì giảm đẻ, trứng nhỏ, màu trắng nhợt.
- Giai đoạn cuối cùng: gà chết trong vài ngày hay phát triển dần hướng đến khỏi bệnh sau một thời kỳ hồi phục dài để lại hậu chứng thần kinh (vẹo cổ, liệt…) (hình 1) và sự bất thường về đẻ trứng.
c.Thể bán cấp tính và mãn tính: diễn biến trong thời gian dài và những biểu hiện chung biến mất hay thầm lặng, biểu hiện xáo trộn hô hấp: viêm cata mắt, mũi (hình 2). Có thể liệt nhẹ nhưng không có triệu chứng về tiêu hóa.
BỆNH TÍCH:
- Viêm túi khí, viêm màng kết hợp mắt và viêm phế quản.
- Khí quản bị viêm và xuất huyết. Viêm túi khí dày đục chứa casein.
- Ruột có những vùng xuất huyết hay hoại tử định vị chủ yếu ở nơi tạo lympho thường ở hạch amydale manh tràng.
-Thực quản, dạ dày tuyến, dạ dày cơ xuất huyết trên bề mặt
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG:
- Đây là bệnh do virus nên không có thuốc đặc trị hữu hiệu. Phòng bệnh là biện pháp tốt nhất để dịch bệnh không xảy ra.
- Chủng ngừa vaccin Newcastle theo đúng liệu trình.
- Không mua gà bệnh từ nơi khác về để tránh lây lan.
- Vệ sinh chuồng trại định kỳ bằng 1 trong 2 chế phẩm ANTIVIRUS-FMB hoặc PIVIDINE
-Thường xuyên bổ sung vitamin ADE.B.Complex-C: 1 g/1lít nước uống nhằm tăng cường sức đề kháng, chống stress.