1. GIỚI THIỆU Hắc đồn, là một giống do Trung quốc gây tạo từ lòai Guine pig. Đó là một loài lai giữa hai loài vật hoang dã, có thể từ các lòai Caviidae và được thuần hóa khỏang 5000 trước công nguyên tại vùng Cao nguyên Andean, Nam Mỹ. Như vậy trong tự nhiên nó không tồn tại. Tại các nước Nam Mỹ và nhiêu nhất là Peru, người nghèo thường nuôi nó để lấy thịt. Ơ nước này, 10% lượng thịt được sản xuất từ lòai này. Các nước Đông Phi, Châu á như Sierra Leone, Ghana, Togo, Nigeria, Cameroon, Democratic Republic of Congo, Philippines,Guine[FONT=.VnTime]
[/FONT] đã thử nghiệm thành công và phát triển loài này nhằm đáp ứng nhu cầu thịt cho dân. Tại Nam Nigeria 10% gia đình nông dân nuôi lọai này. Nuôi nó dễ hơn nuôi gà vì không phá phách như gà, thời gian nuôi ngắn. Họ thường nuôi thành từng đàn nhỏ: 10-30 con. Thức ăn là rau quả và cỏ chất lượng cao. Họ hầu như không tiêm vaxin hoặc chữa trị,và ngạc nhiên rất ít mắc bệnh tật. CND được đưa về Viện Chăn nuôi nuôi thử nghiệm có nguồn gốc từ huyện Hoành, Quảng tây, Trung quốc. Tên địa phương đọc theo kiểu tiếng Việt là "Hắc thốn", hoặc có nguời gọi là "Hắc đồn". Toàn thân màu đen, Nặng 1-1,5 kg, tuổi động dục ban đầu: 35 ngày, tuổi thành dục ban đầulà 60 ngày, mang thai 65 ngày. Con nhỏ mới đẻ sau 10-15 phút đã đi lại được. 1 năm một con cái có thể đẻ 20 con. Thời gian nuôi thịt từ 4-5 tháng. Tuổi thọ từ khoảng 5 năm. Hàm lượng đạm của thịt là 19,7% (trong lúc đó của bò là 17, lợn là 15, thỏ là 18,4 và thịt gà là 21%). Hàm lượng mỡ rất thấp: 15% (trong lúc đó của bò là 25, lợn là 28, thỏ là 10 và thịt gà là 17%. Hàm lượng các vi lượng sắt cao gấp 3 lân thịt ba ba, colesteron thấp. ít bệnh. CND ăn tạp, thức ăn chủ yếu là các loại cỏ, thân cây ngô, dây lang, lạc và mía, khoai, sắn, bột ngô. Hiên nay CND nuôi khá phổ biến tại các tỉnh Quảng Tây, Triết Giang, Thượng Hải, Quảng Đông, Phúc Kiến, Hồ Bắc, Hồ Nam của Trung Quốc. Có cơ sở nuôi hành vạn con. Ước tính tại nước này có đến 2080 hộ nuôi khoăng 30 vạn đôi, đã bán ra thị trường 12,8 vạn con. Theo các tin tức trên mạng, giống vật nuôi này cũng đã xuất hiện tại VN theo các con đường khác nhau. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã duyệt đề cương phát triển giống vật nuôi này cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy phương, Viện chăn nuôi thực hiện. Tuy nhiên do kinh phí có hạn nên Trung tâm này đã không thực hiện. Đề tài này được tiến hành nhằm nghiên cứu khả năng thích nghi giống này tại Việt nam. 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình (ngọai hình, thể vóc, màu sắc, lông, da, chân móng..) Mục đích: phân biệt với các động vật tương tự như thỏ, guine pig, chuột hamster có ở Việt nam: Phương pháp: Quan sát và cân đo thể trọng, các chiều đo bằng bằng các phương tiện thí nghiệm thông dụng . 2.2. Nghiên cứu một số tập tính quan trọng liên quan tới kỹ thuật nuôi nhốt, cho ăn, ghép đôi giao phối..: Tập tính sinh hoạt, đi lại ,tìm kiếm thức ăn, ăn, sự lựa chọn thức ăn , ngủ, tính bầy đàn, tính phòng thủ tự vệ, giao phối, chửa, đẻ.v.v.. Phương pháp: Quan sát và ghi chép các thao tác, cách thức thực hiện các thao tác của vật. xác định thời gian, không gian và hoàn cảnh thế hiện. 2.3. Nghiên cứu phương thức nuôi nhốt, chuồng trại. Phương pháp: Nghiên cứu các mô hình nuôi nhốt tập thể / nhóm/ cá thể. Cách thức làm ô nhốt, chuồng trại. 2.4. Nghiên cứu chế độ dinh dưỡng và nước uống. Phương pháp: Nghiên cứu các chủng loại, dạng, lượng thức ăn cho từng loại tuổi, tình trạng sinh lý. Xác định lượng nước cần cho vật. 2.5. Nghiên cứu phương thức ghép đôi giao phối Phương pháp: Thử các loại ghép đôi: 1 đực 1 cái hoặc nhiều hơn; Nuôi con đực riêng mang cái đến cho phối; tần suất phối,lần phối.. 2.6. Nghiên cứu sức khỏe, phòng và điều trị bệnh Phương pháp: Khám nghiệm các loại bệnh có thể mắc, các loại thuốc..co thể dùng và phương thức 2.7. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học: sinh sản, sinh truởng, cho thịt Phương pháp: Xác định tuổi động dục lần đầu, đẻ lần đầu, khoảng cách hai lứa đẻ, số con đẻ / lứa. Thời điểm tách mẹ. Thời điểm phối trở lại 2.8. Xây dựng đàn giống CND tại Viện. Phương pháp: Xây dựng một đàn bố mẹ 20 cái / 10 đực. Có bổ sung đàn hàng năm, cố gắng sau 1 năm sẽ có 100 nái sinh sản và 20 đực giống. Chọn lọc theo năng suất sinh sản, khẳ năng chống đỡ bệnh tật, ngoại hình điển hình cho CND. Xây dựng phần mềm chuyên dụng để quản lý đàn vật. Đánh số tai cho vật. 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm ngoại hình (ngọai hình, thể vóc, màu sắc, lông, da, chân móng..) CND trông giống như con thỏ đen nhỏ. Cụt đuôi. 3.2. Nghiên cứu phương thức nuôi nhốt, chuồng trại. CND được nuôi trên lồng như lồng thỏ. Rộng khỏang 30 cm, dài tuỳ ý, cao 30 cm. CND được nhóm như lợn công nghiệp: Mẹ và con từng ổ tách riêng, hậu bị nhiều con trong một nhóm. 3.3. Nghiên cứu một số tập tính quan trọng liên quan tới kỹ thuật nuôi nhốt, cho ăn, ghép đôi giao phối..: Tập tính sinh hoạt, đi lại ,tìm kiếm thức ăn, ăn, sự lựa chọn thức ăn , ngủ, tính bầy đàn, tính phòng thủ tự vệ, giao phối, chửa, đẻ.v.v.. Con vật chạy loanh quanh trong chuồng mà không leo ra. Tuy nhiên để chống chuột bắt con non, nắp lưới được đậy lại sau giờ làm việc, Đã tiến hành một thí nghiệm nhỏ: cho hộp đựng giấy in A40 vào để làm ổ đẻ. Chúng tôi thấy rằng CND không cắn hộp. Mỗi lần thấy người, con vật kêu chít chít. Khi đưa thứa ăn xanh vào chúng thản nhiên ăn mà không sợ người. Tại nơi nuôi, cũng có mèo và mèo cũng không tấn công loài này, cho dù đôi khi CND được thả xuống nền chuồng cùng với mèo. Nó cũng không tấn công mèo con. Nói chung CND là con vật khá hiền lành. Điều này cũng được mục kích (qua phim) tại các trang trại nuôi CND ở Trung quốc. 3.4. Nghiên cứu chế độ dinh dưỡng và nước uống. * Các lọai thức ăn: Thức ăn của CND chủ yếu là thực vật: cây cỏ hạt củ quả. Tại trại CND của Viện cũng đã thử nghiệm một số thức ăn: cỏ voi, cỏ sả, lá cây Chè khổng lồ. Hai lọai cỏ đầu được CND khá thích. Tại Bình phước, một gia đình nọ nuôi CND bằng rau muống và rau lang. Tại Thái nguyên, gia đình nọ cũng cho ăn thêm cám gạo. Và để đảm bảo tốt nhất cho CND trong giai đọan vừa qua, chúng tôi đã cho ăn thức ăn viên tổng hợp dành cho thỏ được sẳn xuất tại CT Liên doanh Guoimarch - VCN. Khẩu phần như sau: - Thức ăn viên thỏ: 15 gam / con (lớn) / ngày - Cỏ: 100 gam / ngày. 3.5. Nghiên cứu phương thức ghép đôi giao phối Giai đọan vừa qua, chưa thể theo dõi cá thể, nên thường nhốt 1 đực vào 5-6 con cái trong một ô. Tuy nhiên tầm xa phải ghép đôi giao phối, vì năng suất của cá thể khá biến động. 3.6. Nghiên cứu sức khỏe, phòng và điều trị bệnh Ơ các hộ nông dân Nam Mỹ, Guine pig được nuôi thả, hoặc trong chuồng sơ sài để tránh các thiên địch. Họ thử những Phương pháp: Thử các loại ghép đôi: 1 đực 1 cái hoặc nhiều hơn; Nuôi con đực riêng mang cái đến cho phối; tần suất phối,lần phối 3.7. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học: sinh sản, sinh truởng, cho thịt Kết quả theo dõi được tiến hành tại trại nuôi ở Viện chăn nuôi như sau: a. Sinh sản Tuổi đẻ lứa đầu 152 ngày. Số con sinh ra 3,5 con/ổ. Tính đến tháng 5 năm 2010, CND đã đẻ 26 ca lứa 1 và 2 ca lứa 2 Khỏang cách từ lứa đẻ 97 ngày. Như vậy một năm 1 chồn có thể đẻ được 3,76 lứa. Thời gian chửa là 65 ngày B.Sinh trưởng Qua bảng trên có thể thấy tăng trọng chồn liên tục đến 1 năm tuôi. Khối lượng đạt cao nhất 1580g/con. 3.8. Xây dựng đàn giống CND tại Viện. Hiện nay đã gắn được số tai và bắt đầu theo dõi lý lich từng cá thể bằng phần mềm chuyên môn: VietCND Đàn CND đã có những biểu hiện thích nghi với điều kiện VN. Đề nghị nhà nước cấp kinh phí để nghiên cứu tiếp tục. (Võ Văn Sự, Trịnh Phú Ngọc, Lê Diệp Long Biên, Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn Nguyễn Phương Minh, Lê Thị Hằng, Phạm Hải Ninh)
|