xin ý kiến về kỹ thuật nuôi gà ta và lai đông cảo thả vườn hiệu quả

  • Thread starter Silver
  • Ngày gửi
Chuồng trại


a. Lồng úm


– Chuồng úm phải ở nơi tránh mưa tạt gió lùa. Khung sườn có thể bằng gỗ, xung quanh ốp vỉ tre hay lưới thép, cũng có thể dùng mê bồ cao 0.4m vây tròn lại, xung quanh và trên nắp che bọc bằng giấy hoặc nylon để giữ ấm, dùng đèn điện 75-100W sưởi ấm cho gà con. Nên dự phòng thêm than củi, lò than và đèn dầu phòng những ngày cúp điện.


– Tuỳ theo số lượng và độ tuổi mà diện tích chuồng úm, nhiệt độ úm và mật độ úm gà khác nhau. Cụ thể như sau:


Tuổi gà (ngày) 0-3 3-7 7-14 14-21

Mật độ úm (con/m2) 75-85 50-75 35-50 20-35

Nhiệt độ trong lồng úm (độ C) 33-35 33-34 31-32 29-31

Nhiệt độ trong chuồng (độ C) >28 28 28 28



Thời gian úm 24/24H úm đêm, ban ngày khi trời mưa lạnh

Lót nền chuồng Giấy báo và trấu hoặc mạt cưa

b. Chuồng nuôi:


– Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để cất chuồng gà. Nên cất chuồng theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều. Nếu nuôi nhốt hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi thích hợp là 08 con/m2 khi nuôi gà thịt trên sàn, 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền.


– Sàn chuồng làm bằng lưới mắt cáo hoặc tre thưa cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.


– Nền tráng xi măng hoặc nền đất, có trải trấu dày 5–10cm.


– Trong chuồng có gác các sào đậu cách nền chuồng 0,7m.


– Vách: thưng bằng cây hoặc bằng lưới kéo cá vv…, có rèm che. Mặt trước cao 2m, mặt sau 1,5m.


– Mái: Lợp Tol hoặc lá.


– Ánh sáng: Tổng thời gian chiếu sáng cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoàng 20-24 giờ và 10-18 giờ cho gà từ 5 tuần đến xuất bán.


– Ẩm độ: Gà con rất nhạy cảm với ẩm độ cao, cho nên chúng ta cần thông thoáng tốt. Bình thường ẩm độ trong chuồng nuôi khoảng 60-70%.


– Mật độ: Mật độ gà nuôi (lồng, sàn) từ 1 ngày đến 2 tuần tuổi từ 40-50 con/m2 và từ 3-4 tuần khoảng 20-25 con/m2. Sau 4 tuần có thể thả gà ra vườn với mật độ 2-3 m2/con (tuyệt đối không thả rong gà).


– Hệ thống máng ăn: máng ăn nên đặt giữa chuồng, chiều dài máng ăn khoảng 1m, đặt chéo góc nhọn 300 so với vách chuồng. Tùy theo số lượng gà nuôi mà số lượng máng ăn khác nhau, khoảng 25 – 35 con/máng ăn 0,8 – 1m, khoảng cách giữa các con gà với nhau khi ăn trung bình 2 – 4 cm/con. Dưới máng ăn đặt trên tấm ván lót tránh thức ăn rơi vãi.


– Hệ thống máng uống: do tập tính của gà thường uống nước cùng lúc với ăn, đặt máng ăn và máng uống cạnh nhau để gà được uống nước đầy đủ. Thay nước sạch thường xuyên 3 lần/ngày.


2.2 Sân thả:


Sân thả càng rộng thì càng tốt, mật độ gà thả vườn ít nhất 01 con/m2, có rào chắn xung quanh bằng lưới B40, lưới nilon, tre gỗ… tùy theo điều kiện cụ thể ngăn không cho gà ra ngoài, tránh để các vũng nước đọng trong sân chơi. Trong sân chơi đào rải rác 3–4 hố nhỏ (0,5m x 0,5m x 0,2m) đổ cát vào cho gà tắm nắng (nếu là sân đất).


2.3. Chọn gà giống:


Chọn những con khoẻ, lanh lẹ, lông mượt khô và bóng, da chân và da bụng hơi đen óng. Không khuyết tật như: hở rốn, bụng xanh đen, bụng mềm căng đầy nước, da bụng mỏng, mù mắt, vẹo mỏ, chân cong.


2.4. Chăm sóc nuôi dưỡng


– Trước khi nhận gà 2 ngày: rửa sạch máng ăn máng uống, phun thuốc sát trùng chuồng nuôi và khu vực nuôi gà.


– Thắp đèn sưởi ấm lồng úm trước khi thả gà vào 30 – 60 phút và bố trí máng uống chỗ úm. Chỉ nên cho ăn sau khi gà con đưa về từ 2 -3 giờ.


– Chăm sóc: Gà mới đem về còn mệt , không cho ăn liền. Nên cho uống nước sạch pha Vitamin C 500mg/lít + 1 muỗng cà phê đường cát hoặc 03 trái hạnh + 01 muỗng đường cà phê đường cát + 01 lít nước sạch.


– Ngày 2: Cho ăn bột bắp nhuyễn hoặc tấm mịn


– Thay giấy lót chuồng hàng ngày


– Từ tuần thứ 2 trở đi bắt đầu bổ sung thêm rau xanh (lục bình, rau muống, cỏ… băm nhỏ). Liều lượng: 10-30g/con/ngày.


– Quan sát các phản ứng của gà điều chỉnh nhiệt độ thích hợp


+ Nhiệt độ quá thấp: Gà xúm lại gần bóng đèn, gà bị lạnh cần thêm bóng đèn hoặc che cho kín gió.


+ Nhiệt độ quá cao: Gà tản xa bóng đèn, há mồm thở, uống nhiều nước do quá nóng, cần giảm bớt bóng đèn hoặc tháo bớt rèm che.


+ Khi nhiệt độ thích hợp thì quan sát thấy gà ở rải rác khắp chuồng, đi lại, ăn uống bình thường.


a. Khẩu phần thức ăn


Tuần Loại thức ăn (g/con/ngày) Tổng (g/con) Ghi chú

Cám C225 Lúa Trùn Quế

1 20 20 Cám con cò mã số C225

2 25 25

3 30 30

4 40 40

5 25 20 3 48

6 55 3 58

7 65 3 98

8 75 3 78

9 85 3 88

10 90 10 100

11 90 10 100

Tổng 140 480 35 655

b. Lịch phòng bệnh


Ngày tuổi Tên thuốc Cách dùng

2, 3, 4 – Sáng: vitamin C

– Chiều Colierravet


Pha nước: 0,5-1gr/lít

Pha nước: 1gr/lít


5 Vaccine Newcattle (chủng F) Pha nước sinh lý nhỏ mắt or mũi

7, 8, 9 – Sáng: Vit C hoặc Glucoza C

– Chiều: Tiacomlex


Pha nước: 1gr/lít

Pha nước: 1gr/lít


10 Vaccine Gumboro Pha nước sinh lý nhỏ mắt or mũi

11, 12, 13 – Sáng: Vit C hoặc Glucoza C

– Chiều : Anticox hoặc Esb3


Pha nước: 1gr/lít

Pha nước: 1gr/lít


15 Vaccin đậu Chủng cánh

17, 18, 19 – Sáng: Vit C hoặc Glucoza C

– Chiều: Tiacomlex


Pha nước: 1gr/lít

Pha nước: 1gr/lít


21 Vaccine Newcattle (chủng Lasota) Pha nước cho uống

22,23,24 – Sáng: Vit C hoặc GlucozaC

– Chiều: Anticox hoặc Esb3 Pha nước: 1gr/lít

Pha nước: 1gr/lít


28 Vaccine Gumboro Pha nước sinh lý nhỏ mắt or mũi

35 Vaccin H5N1 Tiêm dưới da cổ

60 Vaccine Newcattle (chủng M) Pha nước sinh lý chích.

– Từ 30–50 ngày: pha Anticox hoặc Esb3 cho gà uống liên tục 3 ngày/tuần.


– Từ 60–80 ngày: dùng thuốc kháng sinh Gentacolenro trộn thức ăn (1gr thuốc/4 – 5 kg P gà) mỗi tháng 3 lần, mỗi lần 3 ngày liền. Ngưng dùng thuốc trước khi bán gà 10–15 ngày.


– Định kỳ 10 ngày phun thuốc sát trùng tòan bộ khu vực chăn nuôi bằng Diodine hoặc Benkocid liều dùng theo quy định của nhà sản xuất.


– Vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
 




Back
Top