Trồng trọt

Hiện nay bà con nông dân trong tỉnh nhất là các xã mền núi, vùng cao thường trồng phổ biến các giống mì KM94 và KM98. Để có một mùa bội thu xin hướng dẫn bà con một số kỹ thuật chủ yếu như sau: 1. Chọn hom giống: Chọn giống từ các vườn cây khoẻ mạnh (8-10 tháng tuổi) không bị sâu bệnh. 2. Làm đất: Cày sâu 30cm, bừa 2 lượt, lên luống, bổ hốc hoặc rạch hàng tuỳ theo vùng đất cao hay thấp để tránh ngập úng. Cách trồng: chỉ nên đặt hom nằm ngang hoặc xiên. 3. Thời vụ: Vào đầu mùa mưa (tháng 6, 7 dương lịch). Mật độ trồng thích hợp: 11.360 hom/ha. Nếu đất nghèo dinh dưỡng mật độ 12.500 hom/ha. n: Phân chuồng ủ 10 -12 tấn/ha; phân NPK (75:45:90)/kg/ha. Cách bón: bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân. Từ 15-20 ngày sau khi trồng bón lần...
Bí đỏ có thể trồng được quanh năm. Ở Nam bộ không chủ động được nước tưới có thể bắt đầu gieo vào tháng 4-5 dương lịch. Có thể trồng bí đỏ trên nhiều loại đất, nhưng do sợ ngập úng nên cần chọn nơi cao, thoát nước tốt. Đất trồng cần làm đất sâu, cày hoặc cuốc lật, phơi cho chết cỏ. Trồng theo những hố thẳng hàng, sâu 20-50cm, rộng 40-50cm, khoảng cách giữa các hố là 2-3m, tuỳ đất tốt xấu. Mật độ trồng 2.000-2.500 cây/ha. Hố trồng cần được bón lót đầy đủ, trộn đều phân và đất, phủ một lớp đất dày 4-5cm, 2-3 ngày sau mới gieo hạt, mỗi hố gieo 4-5 hạt. Gieo xong lấp đất kín hạt, trên mặt phủ một lớp rơm để giữ ẩm và để khi tưới hạt không trồi lên. Chú ý tưới nước để hạt nảy mầm đều. align="right">Người...
Bệnh tuyến trùng trên cây hải đường Triệu chứng nhổ cây lên ta thấy trên rễ có rất nhiều u nhỏ hoặc rời rạc , kích thước khác nhau 1-10mm .Lúc đầu nhẵn về sau thô sần mà ta có thể nhầm là nốt sần .Giải phẫu u ra , ta thấy có nhiều hạt nhỏ hình quả lê màu tr , đó là tuyến trùng cái .Do tuyến trùng hút dinh dưỡng của cây nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và làm cây bị chết khô Vật gây bệnh và đặc điểm sinh vật học Bệnh tuyến trùng hại rễ cây hải đường tên là ( Meloidogyne incognita Chitwood.) thuộic lớp tuyến trùng , bộ dao đệm .Tuyến trùng đực và cái khác nhau .Con cái hình quả lê , kích thước 0,4-1,3mm ; thân rộng 0,3-0,8mm; âm hộ và lỗ hậu môn đối xứng với cổ , trứng hình bầu dục màu vàng sẫm >Con đực hình sợi đầu nhọn kích thước...
bệnh khô cành : bệnh khô cành cây măng leo thường gây ra trên cành nhánh , bệnh có thể làm cây bị chết khô Triệu chứng : Bệnh thường xâm nhiễm trên các nhánh cây , đốm bệnh thường hình bầu dục dài rồi lan rộng dần , bệnh có thể làm cho cành khô biến thành màu nâu nhạt về sau thành trắng vàng , trên đốm xuất hiện các chấm đen Vật gây bệnh và đặc điểm sinh vật học Bệnh khô cành cây măng leo do nấm vỏ cầu ( Phoma sp.) thuộc lớp bào tử xoang , bộ vỏ cầu gây ra .Vỏ bào tử mọc rải rác trên biều bì lá , hình cầu hoặc cầu dẹt , màu nâu đen .Bào tử không màu đơn bào , hình bầu dục .Bệnh thường phát sinh vào các tháng 7-11 , những nơi quản lí không tốt , thiếu ánh sáng , cây sinh trưởng kém bệnh thường rất nặng .Vỏ bào tử thường qua đông trên...
Bệnh gĩ sắt thường phát sinh trên cây chuối rẻ quạt ở các vườn cây cảnh , bệnh nặng thường làm cho cây bị vàng , ảnh hưởng đến mỷ quan , tỉ lệ cây bị bệnh có thể lên tới 50 %. Triệu chứng Ban đầu trên lá xuất hiện các đốm vàng , về sau lan rộng dần và thành đốm màu nâu , mép có các viền màu xanh vàng , đường kính 2-6mm , trên đốm bệnh có các bột màu vàng , thường xuất hiện mặt sau lá . Mùa đông xuất hiện các bột màu nâu sẫm đó là bào tử đông của nấm gây bệnh . uVật gây bệnh và đặc điểm sinh vật học Bệnh gỉ sắt cây chuối do nấm gỉ sắt ( Puccinia sp.) thuộc lớp bào tử đông , bộ nấm gỉ sắt gây ra .Bào tử hạ màu vàng da cam , hình bầu dục hoặc hình trứng dài , vách dày có gai mọc trên cuống ngắn , kích thước 20-25x16-22 .Bào tử đông mọc...
Bệnh khô héo thường gây hại nặng trên cây hoa cẩm chướng , tỷ lệ bị bệnh trên 10% Triệu chứng : Nấm bệnh xâm nhiễm vào vết thương cổ rễ hoặc bộ rễ , bộ phận bị bệnh biến thành thối khô màu vàng nâu hoặc màu nâu , rồi lan rộng lên trên , cổ rễ thắt lại , lá phía trên thân cây mất đi màu sáng , mềm dần , lá khô héo rũ xuống .Khi trời ẩm , cổ rễ xuất hiện bột trắng , đó là cơ quan sinh sản của nấm . uvật gây bệnh và đặc điểm sinh vật học Bệnh khô héo cây cẩm chướng do nấm lưỡi liềm ( Fusarium dianthi Prill. Et Del) thuộc lớp bào tử sợi , bô bào tủ sợi .Bào tử hiình lưởi liềm , khônga màu có vách ngăn .Loại bào tử nhỏ hình bầu dục , đơn bào không màu , kích thước 5-9x 2-4 bào tử vách dày hình cầu kích thước 6-11 >Bệnh phát sinh...
Hành tây có tên khoa học Allium cepa L, là một sản phẩm rau cao cấp, được sử dụng để chế biến các món ăn mà hầu hết trên thế giới đều dùng. Hiện nay đối với nước ta hành tây còn đang là một mặt hàng rau tươi xuất khẩu sang các nước phương Tây và các nước trong khu vực. Các vùng trồng hành tây chủ yếu ở nước ta bao gồm Phan Rang, Đà Lạt, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Hà Nội .... đã rút ra được nhiều kinh nghiệm sản xuất trong việc thâm canh để đạt năng suất cao, bảo đảm phẩm chất đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. - Đặc điểm sinh vật học: cây hành tây ưa ánh sáng ngày dài, độ dài ánh sáng trong ngày thích hợp là 12-14 giờ, nhất là giai đoạn hình thành và phát triển củ. Hành tây không chịu được úng, song nếu đất khô hạn cũng làm giảm năng suất và chất lượng...
Trong kỹ thuật canh tác cây bơ, vấn đề chọn giống và phối hợp giống là vấn đề cần có nghiên cứu ứng dụng và hướng dẫn của cán bộ chuyên môn. Như đã trình bày, tất cả các giống bơ (phần lớn) hiện đang cho thu hoạch là những giống lai, giống phân ly; do đó phải nghiên cứu tập tính nở hoa để bố trí giống thích hợp thuộc hai nhóm A và B, là công tác phải được tiến hành ngay để có thể phát triển nghề trồng bơ trong những năm tới. Tuy nhiên, một số điểm kỹ thuật chung có thể nêu ra như sau: * Khoảng cách trồng: tuỳ theo chủng và giống đối với chủng Antilles và những giống lai, có thể trồng ở khoảng cách khá thưa: 8x8m hoặc 10x10m. > * Vấn đề xen canh: vào những năm bắt đầu trồng bơ, khi cây bơ toả tán chưa rộng, có thể trồng xen rau đậu...
Tên khoa học Pseodomonas solanaceorum Smith Phân bố và tác hại: Gây hại hầu hết các vùng trồng cà chua, ớt. Kí chủ trên cây họ cà, họ đậu. Triệu chứng: Ban đầu một số lá bị mất sức trương của tế bào gây héo xanh, mềm và cây rũ xuống, 1-2 ngày đầu các lá héo vẫn còn xanh và có thể hồi phục khi về đêm. Càng về sau lá càng nặng từ màu xanh -> vàng gây héo toàn cây. Làm cho cây khô và chết. Cắt ngang thân cây bệnh thấy có mạch hơi vàng sau đó thân nâu về sau gỗ và ruột thân cũng có màu nâu đen khi đó ở bên ngoài vỏ chuyển từ màu xanh sang đen. Hình thành các vết sọc dài trên vết cắt và xuất hiện những giọt dịch nhờn màu trắng đục, rễ cây bị thối đen. > Quy luật biến động: Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ tương đối cao, đất ẩm...
Tên khoa học: Plasmodiophora brassicae Bộ :Plasmodiophorates Phân bố và ký chủ: Chủ yếu ở xứ lạnh (châu Âu), xuất hiện ở những vùng nhiệt độ thấp, ẩm độ 30-40% vùng chuyên canh rau. Đặc điểm và hình thái: Đa số hại ở trên rễ, phần gốc nằm trong đất và kéo dài thời kỳ sinh trưởng của cây. Làm cho cây sinh trưởng chậm, còi cọc lá thấp, lá héo dần. Vào ban đêm thì lá héo hồi phục. > Cây bị bệnh nặng lá héo hoàn toàn, lá vàng xanh, cây chết dần. Toàn bộ rễ chính và rễ phụ phình to nổi cục sần sùi, kích thước không đều, phình từng đoạn hoặc chiều dài toàn rễ. Gây hại trên 100 loại, chủ yếu họ thập tự. Tập quán sinh hoạt: Loại nấm kí sinh chuyên tính cơ quan sinh trưởng, có dạng amib đơn bào, bào tử có hình cầu vỏ dày...
Tên khoa học: Sclerotinia sclerotium Họ :Pezizales Bộ :Ascomycetes Phân bố và ký chủ: Kí chủ rộng (trên 160 loại cây trồng và 32 họ). Bệnh xuất hiện từ giai đoạn cây con-> thu hoạch. Khi cây có bắp, bắp bị thối hỏng, có màu nâu, mùi hôi. Đặc điểm và hình thái: Hại trên lá, thân, gốc bắp cải. Ở giai đoạn cây con phần gốc thân sát mặt đất bị thối, (lá già sát mặt đất bị nặng nhất) vết bệnh có màu vàng nâu sau lan rộng ra-> mô thúi nhũn, có mùi hôi (đk ẩm khô có mùi hôi, đk khô hanh cũng vậy). > Bệnh làm cho cuống và phiến lá trắng, úng nước từ ngoài mép lá lan vào trong, làm cho các lá khác biến vàng, bắp thối, bên ngoài mô thối có lớp nấm trắng và những hạch nâu đen (ban đầu có màu trắng) kích thước của hạt to nhỏ khác nhau...
Tên khoa học: Phytopthora infestans Họ :Peronosporales Bộ :Phycomycetes Phân bố và tác hại Phát sinh từ Nam Mỹ. Ở nước ta, bệnh gây hại nặng tại Đà Lạt. Là loại bệnh rất phổ biến và có tác hại lớn. Hại nặng vào những năm T0 cao, mưa kéo dài, vào mùa hè. >Hại lúc cây còn nhỏ đến thu hoạch. Triệu chứng Trên lá: vết bệnh xuất hiện bắt đầu từ mép lá và ở phần cuối cuống lá. Vết bệnh hình tròn hoặc bán nguyệt. Đầu tiên màu xanh xám rồi chuyển sang xanh tối cuối cùng là màu đen. Giữa mô bệnh và mô khoẻ không có ranh giới ở mặt dưới lớp bệnh có 1 lớp mốc xám bao phủ lên. Trên cành và thân: vết bệnh kéo dài theo chiều dài của thân, sau đó lan rộng theo chu vi của cây. Các vết bệnh không đều đặn đôi khi cuống lá cũng bị...
Tên khoa học: Erwinia carotovora Phân bố và ký chủ: Bệnh hại từ ngoài đồng đến trong kho. Gây hại nặng vào những năm mưa nhiều. Xuất hiện thường xuyên thuộc họ thập tự, họ cà, họ bầu bí. Đặc điểm và hình thái: Thường gây hại khi cây cuốn bắp, hại từ đầu bắp lan vào trong, từ dưới gốc lên. Đối với cải bông hại từ khi ra hoa. Ở cây con khi xuất hiện 2 lá sò, 1 lá thật. > Vết bệnh đầu tiên là giọt dầu nhỏ => biến thành màu nâu nhạt lan rộng nhanh chóng => mô bệnh thối nhũn có mùi hôi. Lá bên ngoài bị héo vào ban ngày, ban đêm phục hồi (bệnh nhẹ). Nếu bệnh nặng lá héo hoàn toàn không phục hồi => bắp bị gảy. Ở chỗ thối có dịch nhày màu trắng xám, lá bệnh khô hoàn toàn, bệnh không gây hại hoàn toàn trên lá mà từng...
Tên khoa học: Cucumic Mosaic Virus Phân bố và tác hại Hầu hết trên thế giới và trên nhiều kí chủ: họ bầu bí, họ cà … nho, mận, đào …. Triệu chứng >Ở trên lá thứ 1 của cây cho đến hết thời gian sinh trưởng, vết bệnh là những đốm đậm nhạt loang lỗ trên những lá xanh nhất, làm cho cây phát triển yếu đi, các đốt ngắn lại, cây bị bệnh hoa ít, dễ rụng. Vết bệnh trên quả là những đốm xanh xám, tối. Ở trên ớt là những lá đỉnh, mầm non bị xoắn lại hình hoa thị, trên những lá nhẹ hơn là những đốm xanh đậm nhạt -> làm cho cây ngừng phát triển. Ở trên cây cà chua lá bị xoắn lại, cây ngừng phát triển, hại trên lá non. Quy luật biến động Virus có f = 36 micromet. Nhiệt độ ngưng hoạt động 60 - 700C, thời gian 10 phút. Thời...
Tên khoa học: Alternaria brassicae Họ :Hyphates Bộ :Deuteromycetes Phân bố và ký chủ: Hại trên cây con, ở giai đoạn bắp đã cuốn và 1 số cây trồng khác. Đặc điểm và hình thái: > Hại trên lá và cây con. Ở trên thân, vết bệnh có màu đen lan rộng => cây suy yếu và chết. Ở trên lá, vết bệnh có hình vòng tròn lớn, có nhiều hình đồng tâm, màu nâu nhạt hoặc màu sẩm, đường kính >1 cm, vết bệnh thường lớn nhiều vết liên kết với nhau tạo thành hình bất kỳ và có lớp nấm đen. Quy luật biến động: Trên mô bệnh có lớp mốc đen đó là lá cành bào tử phân sinh. Cành bào tử phân sinh ngắn có màu nâu nhạt. Bào tử phân sinh có màu nâu, có nhiều ngăn ngang dọc, kích thước 60 –140 x 16 -18m. Nấm bán kí sinh xâm nhập vào cây qua vết...
Tên khoa học: Pythium ophanidermatum Pythium debaryanum Lớp Phycomycetes Phân bố và tác hại: Khi cây con trong vườn ươm. Bệnh phổ biến vào mùa mưa, nhiệt độ tương đối thấp phạm vi kí chủ rộng hại cây con cà chua, ớt, họ đậu, vải … Phá vỡ kế hoạch gieo trồng. > Làm cây chết nhanh từ lúc 2 lá mầm đến lúc nhổ ra ngoài, chết cả cây. Triệu chứng: Đầu tiên trên thân sát xuất hiện những nốt nhỏ sau đó vết bệnh sẽ lan dài theo chiều dài của thân và chu vi thân. Làm cho thân cây bị teo lại có màu vàng và thân cây bị gẫy gục trong khi lá vẫn còn xanh. Nếu vết bệnh hại một phần nhỏ chu vi của thân với điều kiện trời nóng, ẩm độ thấp thì cây con có thể phục hồi được. Nhưng khi trồng ra ngoài đồng có hiện tượng nám đen và...
Tên khoa học Rhizoctonia solani, Macrophoma sp. Nguyên nhân: do nấm Rhizoctonia sp. Đây là bệnh gây hại quan trọng cho sầu riêng ở cả hai giai đoạn vườn ươm và trưởng thành. Vết bệnh xuất hiện trên lá ban đầu là những đốm nhỏ sũng nước sau đó lan rộng dọc theo mép lá, làm lá phát triển kém, co lại cuối cùng lá bị khô và rụng. Cây con bị nhiễm bệnh lá ngọn bị cháy, sau đó khô gây hiện tượng chết ngọn, cành và nhánh nhỏ, ảnh hưởng nghiêm trong đến năng suất. > Phòng trị</b> - Bố trí vườn ươm với mật độ vừa phải, không tưới thừa nước, không đặt cây con dưới tán cây lớn. - Thu dọn tiêu hủy các phần cây lá bị bệnh. Dọn sạch cỏ dại, tạo tán tỉa cành giúp cây thông thoáng. Phun các loại thuốc gốc đồng, Benlate 8 – 10g/bình...
Tên khoa học Colectotrichum zibethinum Nguyên nhân: do nấm Collectotrichum zibethinum Bệnh khá phổ biến trên cây sầu riêng, vết bệnh thường lan từ rìa lá hay chót lá vào, có màu nâu đỏ sáng, bên trong có những quầng màu nâu đậm chạy dọc song song với nhau cùng với những đốm nâu loang lỗ. Phòng trị - Tỉa bỏ và tiêu hủy các lá bị bệnh nặng. - Bón phân, tưới nước đầy đủ. Phun thuốc trừ bệnh khi chớm xuất hiện. Có thể dùng Topsin M50WP, Benomyl 50WP pha liều lượng 10g/bình 8 lít, Copper B liều lượng 20 - 25 g/bình 8 lít hoặc Manzate, Bavistin, Appencarb, Antracol phun theo khuyến cáo. >
Back
Top