Trồng trọt

Tên khoa học :Phytophthora palmivora Nguyên nhân: do nấm Phytopthora spp. Đây là bệnh hại rất quan trọng trên cây sầu riêng. Bệnh tấn công phần thân và rễ gần mặt đất, lan dần lên phần thân phía trên. Bệnh làm vỏ cây bị hóa nâu, sau thối chảy nhựa. Phần gỗ cây nằm ở vết bệnh cũng hoá nâu. Bệnh nhẹ làm cây vàng lá, lá rụng dần, hoa thưa trái ít. Bệnh nặng làm chết cả cây. Phòng trị >- Tạo vườn cây thoát nước tốt, tránh để nước đọng gần gốc trong mùa mưa. - Hạn chế làm xây xát vỏ thân, rễ nhất là trong mùa mưa. - Quét vôi xung quanh thân gần mặt đất (khoảng 1m) hay dùng dung dịch Bordeaux đậm đặc. - Cạo sạch phần bị bệnh, dùng thuốc Ridomyl, Cuzate, Aliette pha nồng độ 3 – 5% quét đều lên phần cạo và xung quanh. Có thể...
Tên khoa học Botritis sp. Nguyên nhân: do nấm Fusarium sp. Vết bệnh có màu đen, khô có màu nâu sáng hơi lõm xuống. Bệnh tấn công hai mảnh vỏ bao quanh hoa sầu riêng, lan dần vào cánh hoa, làm hoa bị thối và rụng. Phòng trị - Bón phân cân đối, tạo vườn cây thoáng mát, tỉa bỏ hoa bị bệnh. >- Phun thuốc phòng khi hoa chuẩn bị nở, dùng Copper B, Copper zine liều lượng 20 – 30 g/bình 8 lít phun đều lên khắp bề mặt của chùm bông. Cũng có thể dùng Benlate liều lượng 20g/bình 8 lít, Rovral 10 – 20g/bình 8 lít.
Tên khoa học Acrocercops cramerella Họ :Pyralidae Bộ :Lepidoptera Nguyên nhân: do rong Cephaleuros virescens Bệnh gây hại khá nghiêm trọng trên lá nhất là những tháng mưa ẩm. Đốm bệnh có hình tròn lúc đầu nhỏ khoảng 3 – 5 mm, hơi nhô lên trên mặt lá do rong phát triển thành lớp nhung mịn màu xanh hơi vàng. Đốm bệnh tròn có thể phát triển hơn 1 cm. Khi đó đốm bệnh có màu nâu, giữa có phấn màu vàng nâu (bào tử của rong). Mặt dưới của vết bệnh có màu nâu nhạt đến sậm do mô lá bị hoại, tùy mức độ tấn công của rong. Trên một lá có thể có nhiều đốm làm cho lá bị vàng và rụng sớm. > Phòng trị - Phòng trị bệnh bằng các loại thuốc gốc đồng Bordeaux, Copper B, Copper Zinc...
Tên khoa học Botritis sp Nguyên nhân do nấm Oidium sp. Bệnh gây hại chủ yếu ở mặt dưới lá. Đốm bệnh hình hơi tròn với viền không đều, kích thước 1 – 3 cm, đen (màu càng sậm khi đốm càng to). Bề mặt đốm bệnh hơi sần sùi dó nấm bồ hóng phát triển trên đó. Có thể có nhiều đốm trên lá nhưng các đốm này thường rời nhau. Cạo lớp bồhóng đi, bên dưới thấy mô lá bị thâm đen. Phòng trị Bằng các loại thuốc gốc đồng hoặc Benomyl 50WP nồng độ 10 – 20 g/bình 8 lít.
Hình thái và cách gây hại: Ngoài các bệnh nêu trên nhãn cũng như nhiều loại cây ăn trái khác bệnh đốm mốc xanh và đốm mốc xám cũng rất phổ biến. Bệnh này thường xảy ra ở các vườn cây lâu năm, mật độ cây trồng dày đặc, các lá già ở phần dưới tán thường bị nặng. Bệnh xuất hiện phổ biến trong giai đoạn mùa mưa, ẩm độ không khí cao. Triệu chứng của bệnh thường thấy ở mặt trên của lá, các đốm bệnh có màu xanh xám, kích thước vết bệnh từ 1 – 3 mm, chúng phát dày đặc trên mặt lá, bên trong có thêm các ổ nấm đen. Các đốm này có thể là do rêu hay địa y gây ra và thường không gây thiệt hại nhiều cho cây. > Phòng trị - Để tránh hiện tượng này, cần trồng cây với mật độ hợp lý, trường hợp bệnh nặng có thể pha dung dịch Bordeaux 1% để xử lý.
Tên khoa học Meliola commixta Nguyên nhân: do nấm Meliola sp. hoặc Capnodium sp. Bệnh gây hại chủ yếu ở mặt dưới lá. Đốm bệnh hình hơi tròn với viền không đều, kích thước 1 – 3 mm, đen (màu vàng sậm khi đốm bệnh càng to). Bề mặt đốm bệnh hơi sần sùi do nấm bò hóng phát triển trên đó. Mặt dưới lá có thể có nhiều đốm nhưng các đốm này thường rời nhau.Cạo lớp bồ hóng đi, bên dưới thấy mô lá hơi bị thâm đen. Phòng trị - Bệnh này có thể áp dụng các loại thuốc gốc đồng ở nồng độ 0,2%.
Tên khoa học Macrophoma mangiferae Nguyên nhân: Macrophoma sp Bệnh này khá phổ biến ở các nước như Philippines, Thailand. Triệu chứng của bệnh: Những đốm bệnh bất dạng màu nâu, đường kính từ 5 mm trở lên thường xuất phát từ mép lá, chóp lá đi vào, sau đó chúng lớn nhanh với kích thước bệnh có thể 10 – 30 mm, có màu nâu xám. Trong điều kiện mùa khô có thể thấy các ổ nấm màu đen trên bề mặt vết bệnh. Những lá bệnh có thể không rụng và còn tồn tại dai dẳng trên cây bệnh, bệnh không gây nguy hại nhiều cho cây. > Phòng trị Bệnh thường xảy ra trong điều kiện mùa nắng, các cây có sức sinh trưởng kém cũng dễ bị bệnh hơn vì vậy để phòng ngừa bệnh cho cây cần chăm sóc cho cây sinh trưởng và phát triển tốt như bón phân cân...
Tên khoa học: Diplodia natalensis Nguyên nhân: Diplodia natalensis Bệnh phổ biến và khá trầm trọng ở những khu vực trồng xoài. Triệu chứng của bệnh: Bệnh này gây hại nặng trong điều kiện nóng ẩm nhất là vào mùa mưa. Trên nhánh đọt bị các đốm sậm màu, lan dần trên các cành non, cuống lá làm lá bị biến màu nâu, bìa lá cuốn lên. Cành bị khô, nhăn và có thể chảy mủ. Chẻ dọc cành bệnh, bên trong các mạch dẫn nhựa biến nâu tạo thành những sọc màu nâu. Nếu sử dụng cành ghép, mắt ghép từ cành bị nhiễm bệnh, bệnh có thể phát triển trên cây con sau ghép. > Do đó để phòng ngừa bệnh cho cây con sau khi ghép cần chọn mắt ghép tốt trên cây mạnh, vệ sinh, khử trùng các dụng cụ ghép, để cây con nơi thoáng mát rồi đưa cây ghép ra nắng dần dần để...
Tên khoa họcAspergillus niger Nguyên nhân: Xanthomonas campestris pv. mangiferaindicae Bệnh này phân bố rộng rãi ở các vùng trồng xoài trên thế giới đặc biệt là ở vùng Đông Nam Á. Triệu chứng của bệnh: Bệnh xảy ra trên lá, trái và chồi non. Đầu tiên những đốm bệnh có màu nâu đen nhỏ xuất hiện trên lá, trái, sau đó chúng lớn dần lên, các vết bệnh có thể nối liền lại và trở thành những vết loét lớn có hình dạng bất định và cuối cùng tạo thành một vùng trũng xuống so với bề mặt lá. Những vết bệnh trên những chồi non và trái thường là những vết nứt dọc, có màu nâu đen. Đôi khi có nhựa chảy ra từ vết nứt đó. Nếu bệnh xảy ra trên cây con trong vườn ươm, khả năng lây lan của bệnh rất nhanh chóng và làm cho chết cây. > Chu kỳ phát...
Tên khoa học Cephaleuros virescens Nguyên nhân: Cephaleuros virescens Bệnh này phân bố rộng rãi ở các vùng trồng xoài trên thế giới đặc biệt là ở vùng Đông Nam Á. Triệu chứng của bệnh: Đốm bệnh thường xuất hiện ở phiến lá, đôi khi cũng xuất hiện trên cuống lá và cành non. Đốm bệnh lúc đầu có màu xám xanh, bề mặt như lớp nhung mịn, sau đó đốm có màu nâu đỏ hơi tròn và hơi nhô lên mặt lá. Nhiều đốm bệnh có thể nối với nhau thành đốm lớn bất dạng. Bệnh làm giảm khả năng quang hợp. Bệnh nặng làm rụng lá nên cây sinh trưởng kém. > Ngoài xoài rong còn tấn công trên nhiều loại cây trồng khác. Rong sinh sản mạnh khi trời ẩm, chúng xâm nhiễm qua vết thương hoặc tế bào biểu bì ngoài. Phòng trị Để phòng ngừa bệnh này cần tránh...
Tên khoa học: Colletotricum gloeosporioides [list]Nguyên nhân: Colletotricum gloeosporioides Bệnh phổ biến và khá trầm trọng ở những khu vực trồng xoài. Triệu chứng của bệnh: >Bệnh thường phổ biến trong mùa mưa hoặc vào những đêm có sương bệnh bệnh thường tấn công cành non, lá non, hoa và trái. Trên hoa bệnh làm rụng hoa và hư phát hoa. Ở lá đốm bệnh có màu xám nâu, tròn hay có gốc cạnh, tạo các đốm cháy và rách lá nên lá bệnh mang nhiều vết thủng rồi rụng đi. Ngọn, cành non có các đốm bệnh màu nâu xám phát triển lớn bao quanh cành, lan dần xuống, vùng bị bệnh sẽ khô đi làm rụng lá và khô chết đọt. Trên trái triệu chứng thường thể hiện rõ khi trái già chín, vỏ trái có những đốm đen hơi tròn hay bầu dục, cỡ 5 – 10 mm, lõm...
Tên khoa học Oidium mangifera Nguyên nhân: Oidium mangiferae Bệnh này phân bố rộng rãi ở các vùng trồng xoài trên thế giới đặc biệt là ở vùng Đông Nam Á. Triệu chứng của bệnh: Bệnh thường gây hại trong điều kiện thời tiết nóng ẩm hoặc có sương đêm. Nấm bệnh đóng thành lớp phấn trắng trên lá non và phát hoa. Bệnh thường phát triển từ ngọn của phát hoa, lan dần đến cuống hoa, lá non và cành. Thường hoa bị nhiễm bệnh trước khi thụ phấn và trái bị nhiễm bệnh khi còn rất nhỏ. Trái bệnh sẽ bị biến dạng, méo mó, nhạt màu và bị rụng sớm. >
Tên khoa học Pestalotiopsis mangifera Nguyên nhân: Pestalotiopsis mangiferae Bệnh này phân bố rộng rãi ở các vùng trồng xoài trên thế giới đặc biệt là ở vùng Đông Nam Á. Triệu chứng của bệnh: Bệnh này tấn công trên lá và trái qua vết thương hay qua vùng tiếp xúc. Trên lá đốm bệnh có hình tròn hay bầu dục to, màu nâu nhạt, tâm có màu xám trắng có thể làm rách lá. Trên trái bệnh làm thành vùng nhiễm có màu đen, vùng bệnh bị nhăn nheo. Phòng trị > </b>Bệnh thường nhẹ, có thể không cần thiết để trị. Nhưng trong trường hợp cần thiết có thể phun các loại thuốc trừ nấn như Benomyl, copper B, copper Zinc...theo liều lượng khuyến cáo.
Tên khoa học Capnodium mangifera Nguyên nhân: do nấm Capnodium mangifera Nấm bệnh bám thành mảng trên mặt lá. Nấm không gây hại trực tiếp vì không hút được dinh dưỡng từ cây. Nó chỉ phát triển trên chất bài tiết do rầy xanh, rệp dính, rệp sáp, ... chích hút tiết ra và tạo thành lớp nấm đen dính vào mặt lá làm giảm quang hợp ở lá. Bệnh thường phát triển mạnh trong mùa nắng, nhưng bồ hóng dễ bị rửa trôi trong mùa mưa. Phòng trị >Bằng cách phun các loại thuốc để diệt rầy như Bassa, Trebon, . . .với liều lượng theo khuyến cáo.
Tên khoa học Sclerotinia sp. Nguyên nhân: Sclerotinia sp. Bệnh phổ biến và khá trầm trọng ở những khu vực trồng xoài. Triệu chứng của bệnh: Bệnh thường xuất hiện trong mùa mang hoa. Những vết bệnh có màu nâu tối thường xảy ra ở phần cuống hoa của phát hoa. Sau đó chúng chuyển sang dạng nhũn nước và gây thối mềm. Sau đó có thể thấy những sợi nấm trắng bao phủ khắp những phần bị thối và những sợi nấm này có thể kết lại thành những ổ nấm nhỏ màu trắng dần dần chúng chuyển sang màu đen và hình thành hạch nấm. > Đây là loại nấm có phổ ký chủ rộng, bào tử nấm có thể lây lan rộng rải trong không khí và xâm nhiễm và gây bệnh cho cây. Bệnh thường xảy ra trong mùa cây mang hoa đặc biệt những lúc nhiệt độ thấp và ẩm độ không...
Tên khoa học Corticium salmonicolor Nguyên nhân: Botryobasidium salmonicolor Bệnh này phân bố rộng rãi ở các vùng trồng xoài trên thế giới đặc biệt là ở vùng Đông Nam Á. > Triệu chứng của bệnh:</b> Đầu tiên trên mặt vỏ thân hay nhánh có tơ nấm trắng bò lan, sau đó nấm tạo thành những mảng màu hồng. Đôi khi không thấy mảng màu hồng mà chỉ thấy các gai nấm màu hồng phát triển từ các vết nứt trên vỏ thân hay nhánh. Nhánh và thân cây bệnh sẽ khô và chết. Có thể thấy nhiều hạch nấm nâu tròn hay đỏ. Bệnh thường phát triển nặng trên những cây có tàn lá rậm tạp và che khuất nhau, nhất là vào những tháng mưa ẩm. Phòng trị Nên trồng cây với khoảng cách hợp lý, tỉa bớt cành lá vô hiệu để tránh che rợp. Cắt bỏ và tiêu...
Tên khoa học Psyllid sp. Hình thái và tác hại: Thành trùng là loại ong rất nhỏ kích thước khoảng 1 mm, trứng được đẻ trên các lá non, ấu trùng nở ra chích hút lá và kích thích các tế bào non nơi bị hại phát triển thành những mụn tròn, mụn này lớn dần theo sự trưởng thành của ấu trùng bên trong, các mụn ghẻ ban đầu màu nhạt sau chuyển sang xám và đen. Phòng trị Phun thuốc các loại thuốc như Hopsan, Cofidor,…khi bắt đầu thấy triệu chứng xuất hiện trên lá.
Tên khoa học: Ustilago zeae. (U. maydis) Họ :Ustiluginales Bộ :Basidiomycetes Phân bố và tác hại: Hại ở những giống bắp nhập nội, giống trồng ở trung du, vùng đồng bằng. Triệu chứng: > Trên các bộ phận của cây bắp cờ, hạt tạo những u sưng màu đen, ban đầu là 1 hạt nhỏ màu trắng, về sau phình to nhiều phía, không nhẳn bóng, có màn trắng bao bọc bên ngoài. Bên trong là 1 khối rắn màu vàng nhạt về sau chuyển màu đen, đó là khối bào tử hậu. Xuất hiện đầu tiên trên bẹ lá sau đến lá cờ, bắp. Bộ phận bị bệnh nhăn nhúm, dị hình và dễ thối hỏng. Quy luật biến động: Khi thuần thục bên trong có bột màu vàng về sau chuyển sang màu đen - bào tử hậu có hình cầu hơi vàng có gai nhỏ, có vỏ dày f = 3 -18m, nguồn lây lan chủ yếu...
Back
Top