Trồng trọt

Phân bố và tác hại: Bệnh phổ biến ở vụ Đông xuân, làm giảm năng suất 30 - 40%. Bệnh Mốc Hồng: (Bakanae disease of rice): Tên khoa học: Fusarium minilifome. Khi trái vào giai đoạn chín sữa -> thu hoạch -> bảo quản khi thu hoạch (T0, H% cao). Trên những hàng hạt bắp có phủ lớp hồng là sợi nấm và bào tử phân sinh làm cho hạt mất sắc bóng, màu đục, sức nẩy mầm kém hoặc mất khả năng nẩy mầm. Nguồn bệnh tồn tại trên hạt giống, tàn dư còn sót lại trên đồng, đất, vỏ bao còn sót lại. > Bệnh Thối Ðỏ: (Headblight of maize) <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/ccn-bap-haihat-thoido.gif' border='2' align='left' alt='user posted image' class='attach'/> Tên khoa học: Nấm Gibberella saubinetii. Từ khi hạt bắp vào giai...
Tên khoa học: Nấm Phakopsora sojae Bộ :Uredinales Lớp :Basidiomycetes Phân bố và tác hại: Phổ biến từ miền Bắc vào Nam. Hại trên lá mất diện tích quang hợp, làm hạt lép. Triệu chứng: > Ở trên lá có 1 chấm nhỏ màu vàng trong f vết bệnh = 0,3 - 1,2 mm. Về sau vết bệnh có màu vàng trong sẽ nổi lên trên mặt lá và chuyển qua màu vàng nâu. Biểu bì là chỗ vết bệnh sẽ nứt ra, bên trong có lớp bột màu vàng, màu gạch bào tử hạ. Trên 1 diện tích lá có nhiều ổ bào tử hạ mọc chi chích gần nhau, liên kết với nhau tạo thành 1 vết lớn hình góc cạnh không đều giai đoạn cuối cùng lá vàng -> vàng nâu và khô rụng hàng loạt. Nhìn tổng quát lá bệnh có màu vàng -> giảm hàm lượng diệp lục (dễ lầm với bệnh sương mai nhưng nó có 1 lớp mịn ở mặt...
Tên khoa học: Nấm Puccinia maydis Uredinales Basidiomycetes Phân bố và tác hại:: Phổ biến ở các vùng trồng bắp. Kỹ thuật canh tác xấu bệnh phát sinh sớm, hại nặng, lá khô rụi, tàn sớm, cây sinh trưởng kém, năng suất giãm 20%. Triệu chứng: Héo tái sinh do vi khuẩn => cây chết đột ngột, héo toàn cây. Đặc trưng khi héo lá vẫn còn xanh. Ban ngày trời nắng héo, ban đêm phục hồi lại, hiện tượng này kéo dài ngày và chết hẳn. >Vết bệnh đầu tiên là những chấm màu vàng trong đến vàng nhạt. Tạo những u nổi khoảng 1mm. Làm cho tế bào bị nứt, bên trong chứa một khối bột có màu nâu đỏ vàng, khi còn non có màu vàng gạch non. Cuối giai đoạn sinh trưởng bệnh phát triển nhiều, phủ kín lá, ổ màu đen, bào tử chuyển qua giai đoạn bào tử đòng...
Tên khoa học: Cercospora personata (đen) Cercospora arachidicola (nâu) Họ :Dematiaceae Lớp :Deuteromycetes Phân bố và tác hại: Có 2 dạng: đốm nâu và đốm đen. Ở giai đoạn cây con, nếu bệnh-> cây chết. Ở giai đoạn ra hoa, bệnh nặng-> hoa bất thụ, xáo trộn thời gian nở hoa. > Trên những cây sinh trưởng kém bệnh hại nặng. Những cây sinh trưởng bình thường, bệnh xuất hiện nhưng không ảnh hưởng năng suất. Triệu chứng: <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/ccn-domladauphong-nau.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/>Đốm nâu: Hại chủ yếu trên lá, vết bệnh có màu nâu, nâu vàng, xung quanh vết bệnh có quần vàng, trên vết bệnh có 1 lớp mốc màu xám đó là cành bào tử phân sinh conidi...
Tên khoa học: Cercospora kopki (C. koepkii) Họ :Hyphales Bộ :Deuteromycetes Phân bố và ký chủ: Hại phổ biến. Không đáng kể. Hại suốt thời kỳ sinh trưởng. Triệu chứng: >Hại ở trên lá vết bệnh ban đầu là 1 dĩa nhỏ màu hơi vàng, có hình tròn hoặc bất định về sau lan rộng ra có màu nâu đỏ ở mặt sau, vết bệnh phủ lớp nấm màu xám là những cành bào tử phân sinh. Quy luật biến động: Cành bào tử phân sinh mọc thành từng đám có từ 1-12 ngăn ngang, phía trên ngọn hơi cong, gấp khúc. Bào tử phân sinh có hình ống, 1 đầu thon nhỏ, kích thước 55 x 57m. Bào tử đa bào 1-5 ngăn ngang, không màu, nẫy mầm trong điều kiện H% cao > 85%, T0 = 280C, T0 > 340C nấm ngừng sinh trưởng. Phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, H%, T0. Giai đoạn sinh...
Tên khoa học: Collectotrichum falcatum Bộ :Melanconiales Lớp :Deuteromycetes Phân bố và tác hại: Hầu hết ở cây mía : hom giống, mầm. Các vùng trồng mía đều gặp. Làm cho lóng gảy, năng suất giảm, lượng đường kém. Triệu chứng: > Hại chủ yếu vào giai đoạn vươn lóng, hại trong ruột do đó khó phát hiện. Vết bệnh ban đầu là một chấm nhỏ màu hồng nhạt về sau lan dọc theo lóng tạo thành 1 mãng lớn có màu đỏ huyết => về già vết bệnh thối, lên men có mùi rượu, có vị nhạt chua, ruộng mía bị rỗng đi. Khi bệnh nặng làm cho vỏ bớt bóng thân teo tóp lại, có những hạt nhỏ li ti màu đen -> đĩa cành của nấm. Lá bị bệnh – lá héo vàng => toàn cây chết khô, xuất hiện đầu tiên ở lông màng, dọc theo gân chính sóng lá. Vết bệnh ban đầu là 1...
Héo tái xanh vi khuẩn: Pseudomonas solanacearum Héo mốc trắng nấm: Solerotium roefsii Phân bố và tác hại: Phổ biến ở những vùng trồng độc canh lâu năm (Nghệ An, Định Quán, Tây Ninh, Xuân Lộc, Long An, Củ Chi). Bệnh nặng => không thu hoạch được trái. Triệu chứng: Héo tái sinh do vi khuẩn => cây chết đột ngột, héo toàn cây. Đặc trưng khi héo lá vẫn còn xanh. Ban ngày trời nắng héo, ban đêm phục hồi lại, hiện tượng này kéo dài ngày và chết hẳn. > Phần gốc có màu nâu đen thối, nếu chẽ dọc thân cây từ gốc -> ngọn, mặt có màu nâu sẫm. Khi cắt ngang thân cây có những dịch nhày màu trắng sữa dịch vi khuẩn. Héo rũ mốc trắng do nấm, gây héo toàn cây, khi héo lá vẫn còn xanh hoặc hơi vàng => khi nặng chuyển thành vàng vào thời kỳ sinh...
Tên khoa học: Allissonotum impressicolle Họ :Scarab – Dynastidae (họ phụ) Bộ :Coleoptera Có 3 loại - Bọ hung đen: A. Impressicolle - Bọ hung nâu: Holotrichia sinensis - Bọ hung xanh: Anomata sp. Phân bố và ký chủ: Trên đầu có 2 u hợp với 2 u ngực trước tạo hình thang ngược phá hại mía, bắp, cao lương nhiều nước trên thế giới từ châu Mỹ -> châu Phi, đặc biệt Đông Nam Á. Đặc điểm hình thái: >Khi mới vũ hóa có màu nâu nhạt -> đen óng ánh, kích thước 15 – 20 mm, mép ngoài của đốt chày chân trước có nhiều răng cưa, đốt đùi của chân giữa và sau có 3 túm lông nhỏ. Trứng hình bầu dục, mặt ngoài của trừng có vân ngang, mới đẻ màu trắng nhạt -> xám. Sâu nan mới nở màu trắng sữa, đầu ngực có màu nâu. Sâu ít chân, hình cong chữ C. Đốt...
Tên khoa học: Ostrinia nubilalis Pyralidae Lepidoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện ở những vùng trồng bắp ở nước ta xuất hiện từ Bắc – Nam. Trên thế giới: Áo, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên Xô... Là loài đa thực, phá hại 50 loại cây trồng. Ở nước ta phá hại chủ yếu trên bắp, bông vải, mía, đay, cao lương. > Đặc điểm hình thái và sinh học: <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/ccn-sauducthanbap-ngaisang.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/>Thành trùng là 1 loại ngài sáng , chiều dài thân 10-13 mm, sãi cánh rộng 28 mm, con đực nhỏ hơn con cái, cánh trước có màu vàng rơm, trên có 2 đường vân gấp khúc, chạy ngang cánh, mép cánh trước rộng hơn mép cánh sau. Còn 2 đường...
Tên khoa học: Proceras venosatus Pyralidae Lepidoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện nhiều nước trên thế giới, nhất là những vùng trồng mía (châu Nam Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc). Ở Việt Nam, chúng xuất hiện ở tất cả các vùng trồng mía, phía bắc cũng như phía nam. Đặc điểm hình thái và sinh học: >Thành trùng là ngài sáng có màu vàng xám, bụng màu nhạt hơn, chiều dài thân 10 -16 mm, sãi cánh 32 - 34 mm, cánh trước có màu vàng rơm, giữa cánh có 1 chấm đen mờ, từ gốc cánh -> mép cánh ngoài là những hàng chấm mịn xếp song song với gân costa, cánh sau màu nhạt hơn cánh trước, con đực màu đậm hơn con cái. Trứng hình bầu dục mới đẻ màu trắng bóng gần nở có màu xám đen. Ấu trùng mới nở màu vàng nhạt, đầu mảnh lưng ngực trước...
Tên khoa học:Ceratovacum lanigera Họ :Ceratovacum lanigera Bộ :Homoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện nhiều nước trên thế giới, phổ biến ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta xuất hiện trên cây mía và cây ăn trái. Đặc điểm hình thái: Có 2 loại hình: > Con cái không cánh màu nâu vàng hoặc vàng xanh, kích thước 2 – 2,5 mm. Trên mình bông phủ một lớp sáp trắng dạng sơ, ở đuôi bụng sơ trắng dài, ở phần lưng đốt bụng thứ 8 không có ống bụng, có 1 cặp tuyến sáp tiết ra sơ trắng. Oáng mông tròn hơn và chia làm 2 phiến. Râu đầu 5 – 6 đốt. Con cái có cánh kích thước nhỏ hơn con cái không cánh, đầu ngực chân màu đen, 2 cặp cánh trong suốt che hết bụng. Rầy sơ trắng sinh sản vô tính, con cái có cánh đẻ ít hơn con cái không...
Tên khoa học: Aphis maydis Họ :Aphididae Bộ :Homoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, ở các vùng trồng bắp. Là loài sâu đa thực. > Đặc điểm hình thái:</b> Thành trùng là một loại rầy thân nhỏ mềm, hình cầu có chiều dài 2-2,5 mm. Con cái không cánh, kích thước nhỏ hơn. Đầu hơi nhọn hình kim, ống bụng hơi phồng ở giữa (đặc điểm phân loại: nếu không có ống bụng không phải rầy mềm). Rầy mềm không đẻ trứng, đẻ ra con rầy con rất giống rầy cái không cánh, kích thước nhỏ. Rầy sống thành từng đàn, ít nhất 5-7 cm, sau đó phát triển nhanh thành từng đám dày đặc. Vòng đời 8-10 ngày, trên 1 vụ bắp rầy có thể phát triển 10 lứa. Sinh sản vô tính. Đẻ trứng để duy trì nòi giống, có cánh để đi tìm...
Tên khoa học: Lamprosema indicata Họ :Pyralidaee Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện nhiều nước trên thế giới, châu Á, Phi, Mỹ và một số nước châu Âu. Ở nước ta xuất hiện chủ yếu các vùng trồng đậu nành. Kí chủ chính đậu nành, ngoài ra còn một số cây đậu khác. > Đặc điểm hình thái:</b> Thành trùng là 1 loài ngài sáng giống sâu cuốn lá như trên lúa, kích thước nhỏ hơn dìm cánh không đen, cánh trước có 3 đường vân dài cắt ngang cánh, cánh sau có 2 đường vân. Trứng màu hồng nhạt, đẻ rời rạc trên các phần thân của cây. Ấu trùng màu nâu nhạt, đầu màu nâu. Tập quán sinh hoạt vàgây hại: Thành trùng hoạt động mạnh vào chiều tối, thích ánh sáng đèn. Thông thường đẻ trứng ở mặt dưới lá non. Ấu trùng mới đẻ ra nhả...
KIẾN VƯƠNG Tên khoa học Orytes rhinoceros Họ :Scarabacidae Bộ :Coleopetra Hình thái và cách gây hại : Đây là loài côn trùng gây hại quan trên dừa và cọ dầu. Trên nhãn kiến vương gây hại bằng cách cắn phá trái, nhất là giai đoạn trái chín làm cho trái bị hư hoặc rụng ảnh hưởng đến năng suất của cây. Thành trùng là một loại bọ cánh cứng kích thước khoảng 40 cm, toàn thân có màu đen hoặc màu nâu sậm, đầu phát triển tạo thành sừng, một con cái có thể đẻ từ 30 – 100 trứng. Trứng được đẻ dưới đất nơi có nhiều chất hữa cơ hoai mục, trứng có màu trắng đục, kích thước khoảng 3 mm. Ấu trùng thuộc dạng sùng, cơ thể có hình cong như chữ C có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, đầu màu nâu đen. Ấu trùng phát triển đầu đủ có kích thước 60 – 105...
Tên khoa học: Allocarsidara malayensis Họ :Psyllidae Bộ :Hemiptera Hình thái và tác hại: Loài này gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như sầu riêng, cam quýt, cacao, trà, cà phê, xoài, cây rừng, cây kiểng,… cả trưởng thành và ấu trùng đều gây hại bằng cách chích hút trên đọt non, lá non, hoa làm cho cây chậm phát triển, đồng thời cũng tạo điều kiện cho nấm bò hóng gây hại làm ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của trái. Trưởng thành trông gần giống như bướm, có kích thước 14 mm, màu trắng, cánh có nhiều chấm màu nâu đen, khi đậu cánh xếp dọc cơ thể như dạng mái nhà. Ấu trùng có thể có phủ một lớp phấn trắng, khi động ấu trùng nhảy rất nhanh > Phòng trị Trong tự nhiên có một số loài nấm có thể gây hại làm giảm...
Tên khoa học Pseudococcus sp. Họ :Pseudococcidae Bộ :Hemiptera Hình thái và cách gây hại : Đây là loại côn trùng đa ký chủ, loài này được ghi nhận trên nhiều loại cây ăn trái ở các tỉnh phía Nam. Trên nhãn loài này không gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất trái, tuy nhiên khi rệp sáp gây hại làm trái phát triển kém, ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của trái. Ngoài ra rệp sáp còn tiết ra chất mật đường tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển làm ảnh hưởng đến đẹp của trái. Ấu trùng có thể cơ thể rất nhỏ khoảng 1 mm, màu hồng, có chân và có thể di chuyển. Khi trưởng thành rệp sáp không di động, bên ngoài cơ thể có lớp sáp trắng bao bọc. > Phòng trị - Thu hái những trái bị hại nặng đem tiêu hủy. - Dùng các loại thuốc để...
Tên khoa học: Planococus lilacinus Họ :Pseudococcidae Bộ :Hemiptera Hình thái và tác hại: Đây là loài gây hại phổ biến trên sầu riêng, rầy non và trưởng thành đều rất linh hoạt, chúng thường tập trung ở phía dưới mặt lá sống và gây hại trên lá, rầy chích hút làm cho lá suy kiệt, lá rụng sớm ảnh hưởng sinh trưởng của cây. Rầy phát triển nhiều trong mùa khô. Trưởng thành có kích thước khoảng 2,5 – 3,0 mm, cánh trong suốt, toàn thân màu vàng nhạt, trứng được đẻ thành từng đám trên lá non và cắm sâu vào mô lá, khi mới đẻ trứng có màu vàng, dần dần chuyển sang màu nâu. Trên cơ thể ấu trùng có phủ một lớp sáp mỏng và các tua sáp kéo dài ở cuối thân. > Phòng trị - Ngoài tự nhiên có nhiều loại thiên địch của rầy phần như bọ...
SÂU ĐỤC TRÁI -------------------------------------------------------------------------------- Tên khoa học: Acrocercops cramerella Họ :Gracillariidae Bộ :Lepidoptera Hình thái và cách gây hại : >Trưởng thành là loài ngài nhỏ có chiều dài sải cánh 12 mm, toàn thân màu nâu nhạt, râu và chân rất dài, cánh trước hình lá liễu thon dài và có những vân trắng, cánh sau hình dùi, rìa cánh mang nhiều lông tơ. Thời gian sống của trưởng thành khoảng 7 ngày. Trưởng thành cái đẻ từng trứng trên cuống trái, trứng hình bầu dục dẹp, kích thước khoảng 0,5 mm. Ấu trùng mới nở có màu trắng sữa, đầu vàng không chân, sau chuyển sang màu vàng nhạt kích thước 12 mm, giai đoạn ấu trùng kéo dài 14 – 18 ngày. Nhộng màu nâu nhạt được bao bọc...
Back
Top