Trồng trọt

Tên khoa học: Nephotetix sp. Họ :Cicadellidae Bộ :Homoptera Phân bố và ký chủ Xuất hiện chủ yếu ở châu Á. Ký chủ: cây lúa. Đặc điểm hình thái: Rầy trưởng thành có màu xanh lá mạ, cuối cánh trước của rầy đực có chấm màu đen, của rầy cái có màu nâu nhạt. Mặt bụng của rầy đực màu đen, rầy cái màu nâu nhạt. > Trứng hình quả chuối; đầu to, đầu nhỏ. Rầy non màu xanh vàng hay xanh lá mạ không có cánh, rầy có 5 tuổi, dài từ 1- 4 mm. Tuổi 1 - 2 có màu xanh nhạt. Tuổi 3 - 4 có màu xanh vàng. Tuổi 5 có màu xanh lá mạ. Vòng đời: <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-vdoi-rayxanhduoiden.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/> Tập quán sinh hoạt và đặc điểm gây hại: Rầy trưởng...
Tên khoa học: Oxya spp Họ :Acrididae Bộ :Orthoptera Phân bố và ký chủ Gây hại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là châu Á, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaisya, Indonexia, Pakistan, Việt Nam. Cào cào thuộc loài đa thực, phá hại nhiều loại cây trồng. Kí chủ chính: cây lương thực (lúa, bắp, mía). Đặc điểm hình thái: Cào cào trưởng thành dài 40 – 45mm (con đực nhỏ hơn con cái) có màu xanh vàng hoặc nâu, râu hình sợi chỉ, 2 bên đỉnh đầu về phía mắt kép có 2 vệt sọc màu nâu kéo dài suốt 3 đốt ngực. Mảnh lưng của đốt bụng đặc biệt con cái có dạng gai, trứng đẻ dưới đất hơi cong ở giữa 1 đầu to, trứng luôn đẻ ở dạng túi. > Cào cào non mới nở có màu xanh. </li><li> Tập quán sinh hoạt và đặc điểm gây hại: Cào cào ăn khuyết lá, lủng thành màng...
Tên khoa học: Nymphata depunctalis Họ :Pyralidae Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ Xuất hiện ở châu Phi, Á, Nam Mỹ Ký chủ: lúa, cỏ. Đặc điểm hình thái: Ngài nhỏ, mỏng manh, màu trắng tuyết với những đốm vàng nâu nhạt ở cả 2 cánh. >Trứng tròn, vàng nhạt, đẻ thành 1 –2 hàng ở bẹ lá hoặc mặt dưới lá gần mặt nước. Sâu non xanh trong, đầu vàng nâu, có 5 tuổi, dài khoảng 20 mm khi đẫy sức. Nhộng làm tổ ở những ống lá màu nâu ở gần gốc lúa. Vòng đời: <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-vdoi-sauphao.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/> Tập quán sinh hoạt và đặc điểm gây hại: Ngài hoạt động vào ban đêm, ưa mùi chua ngọt, thích ánh sáng nhưng yếu. Sâu non tuổi 1 – 2 gặm...
Tên khoa học: Nivaparvata lugens Họ :Delphasidae Bộ :Homoptera Phân bố và ký chủ Xuất hiện ở các nước trồng lúa châu Á, có khí hậu nhiệt đới: Ấn Độ, Thái Lan… Ký chủ: lúa, lúa hoang, cỏ lồng vực, cỏ gối. Đặc điểm hình thái: Trưởng thành màu nâu có 2 dạng cánh: cánh dài phủ kín bụng và cánh ngắn khoảng 2/3 thân. >Trứng hình bầu dục cong, một đầu to, một đầu nhỏ, trong suốt. Trứng đẻ trong bẹ lá hoặc gân lá. Rầy non có 5 tuổi, lúc nhỏ màu đen xám sau thành vàng nâu, thân hình tròn, dài 1 - 3 mm. Vòng đời:<img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-vdoi-raynau.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/> Tập quán sinh hoạt và đặc điểm gây hại: Rầy nâu sống gần gốc lúa, cách mặt...
Tên khoa học: Helminthosporiumoryzae Họ : Deuteromycetes Phân bố và tác hại: Gây hại trên những cây lúa sinh trưởng kém, mất cân đối, phát triển mạnh trên đất chua, đất cát giữ nước kém, đất sét cày nong, trên ruộng nghèo dinh dưỡng, thiếu đạm và kali. Hại từ giai đoạn mạ đến thu hoạch làm cho cây bị vàng lá, đẻ bông ít, lép dễ bị mốc khi bảo quản Triệu chứng: Hại trên hạt lá, hạt, đôi khi hại ở mầm mạ, trên thân cây lúa trưởng thành. Vết bệnh ban đầu nhỏ như ổ kim, màu nâu nhạt về sau phát triển thành hình bầu dục nhỏ, hơi tròn có màu nâu đậm ở cả 2 mặt của vết bệnh, xung quanh có đường viền vàng. Khi bệnh nặng các vết bệnh liên kết lại với nhau tạo thành vệt lớn màu xám. > Vết bệnh có dạng tròn hình thoi, rõ nhất trên lá...
Phân bố và tác hại: Bệnh mới, nhưng có tác hại lớn. Bệnh làm cho chiều cao cây, bề dày của lá giảm nhiều, không hình thành được đòng, trổ bông. Nếu có, trổ bông lép. Bông bị bệnh ngắn, ít hạt, tỉ lệ lép cao, năng suất giảm từ 48 - 82% (tuỳ thuộc vào giống). Triệu chứng: - Cây lùn nhiều ít tuỳ theo thời điểm nhiễm bệnh, nếu nhiễm sớm cây lúa thấp hơn một nửa. - Lá lúa ngắn, dày, xanh đậm, xoắn vặn hoặc nhăn nheo, rách bìa, có nhiều đốm nâu nhỏ. - Thân dày, cứng thường đâm chồi và rễ ở những đốt trên. - Bông bị nghẹn, xoắn vặn hạt có nhiều đốm nâu, lép lửng. > - Cây lúa trổ muộn hơn cây lúa khoẻ, có khi đến 20 ngày. - Lúa chét thường nhiễm nặng, nếu lúa chính vụ đã nhiễm. </li><li>Quy luật biến động: Môi giới truyền bệnh là...
Tên khoa học: Xanthomonas oryzae Phân bố và tác hại: Xuất hiện ở Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Việt Nam. Mức độ hại tuỳ thuộc vào giống. Hại từ lúc đẻ nhánh đến chín. Nặng nhất ở giai đoạn đẻ nhánh. Hại ở trên lá đòng làm lá sớm tàn, nhanh chóng bị chết khô, ảnh hưởng quang hợp, tích luỹ chất khô => năng suất giảm. > Triệu chứng:</b> Hại từ giai đoạn mạ đến chín, biểu hiện rõ nhất từ giai đoạn đẻ -> trổ -> chín sữa. Ở trên mạ hại ở mép lá, mút lá với những vệt dài ngắn khác nhau, đầu tiên có màu xanh vàng -> nâu vàng (bạc) làm cho lá bị khô. Ở trên lá hại từ mép lá lan dần vào trong phiến lá hoặc lan thẳng xuống gân chính của lá. Có một số trường hợp ở ngay giữa phiến lá sau đó lan theo hình gợn sóng. Mô bệnh xanh...
BỆNH ĐẠO ÔN - Rice blast disease Tên khoa học:Nấm Pyricularia oryzae Họ:Moniliaceae Bộ:Hyphates Lớp:Deuteromycetes Phân bố và tác hại: Phổ biến rất nhiều ở những nơi trồng lúa nước: Nhật Bản, Việt Nam … Bệnh xuất hiện quanh năm ở khí hậu khác nhau. Làm thiệt hại từ 10 – 15% năng suất. > Triệu chứng:</b> Hại từ giai đoạn mạ. Hại trên lá, cổ bông, gié lúa . - Trên mạ: vết bệnh có màu hồng hình thoi, sau chuyển qua màu nâu vàng khô héo chết - Trên lá lúa: vết bệnh có hình thoi rộng ở phần giữa, nhọn ở 2 đầu. Vết bệnh có màu xám tro, xung quanh nâu đậm tiếp giáp giữa mô khoẻ có màu nâu nhạt. Kích thước vết bệnh biến thiên lớn từ vết kim châm -> 5 – 7 cm. Khi bệnh nặng các vết bệnh nối liền nhau => vết lớn => lá bị cháy. Trên...
Vườn xoài và điều cao sản đã trồng được 4 năm nhưng hiện nay bị sâu hại rất nặng. Khi bẻ nhánh những cây chết thấy có sâu nằm trong thân, tỷ lệ cây bị sâu gần 70% vườn trồng. Theo mô tả thì vườn xoài và điều đang bị một số loại sâu đục chồi và sâu đục cành gây hại nặng. Sâu đục cành non xoài (Chlumetia transversa và Alcicoides sp.): Chúng thuộc bộ cánh phấn. Thành trùng là con ngài nhỏ có sải cánh 1,75cm. Con cái đẻ trứng trên lá. Sâu non khi mới nở ra thì đục ngay vào lá, sau đó chúng đục thẳng vào đầu các ngọn non, chùm hoa, ăn rỗng phía trong làm cho chồi non, cành hoa bị héo đi hoặc gãy đổ. > Sâu đục cành lớn xoài (Penicillaria jocosatrix): Mặc dù không phổ biến nhưng sâu đục cành lớn thuộc bộ Lepidoptera, họ Noctuidae thường ăn...
Bệnh than hại mía do nấm Ustilago scitamines H.Sydow gây ra. Bệnh làm đen thân cây mía thường xảy ra ở các vườn mía rậm rạp, độ ẩm cao, bào tử nấm dễ phát sinh và các loài kiến tha bào tử đi làm lây lan... Cách phòng trị: chủ yếu phòng bệnh là chính. Nên trồng giống mía kháng bệnh cao, thăm vườn thường xuyên, phát hiện cây mía nào bệnh thì nhổ bỏ xa vườn, rẫy mía bị hại nặng, không để lưu gốc. Nên luân canh vào ba vụ các cây họ đậu hay cây họ khác họ mía. Không lấy lại giống ở các ruộng mía đã bị bệnh. Xử lý hom trước khi trồng bằng Tilt 250ND với nồng độ 0,2‰, ngâm 5 phút vớt ra. > Trị bệnh bằng thuốc Tilt 250ND, Bi 58, Zineb, Rovral... Nhưng việc sử dụng thuốc sẽ nâng giá thành mía lên rất nhiều, người trồng sẽ không có lời.
Tác nhân: Nấm Mycosphaerella citrullina Lớp Nấm túi: Ascomycetes * Triệu chứng : Bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả. Vết bệnh lúc đầu hình bầu dục, màu vàng nhạt, hơi lõm, có giọt nhựa đỏ ứa ra. Vết bệnh chuyển nâu sẫm, khô cứng. Bệnh nặng làm thân cây nứt thành vệt dài màu nâu xám, chảy nhựa nhiều hơn, trên có hạt nhỏ màu đen (ổ bào tử nấm), cây có thể bị khô chết. Trên lá vết bệnh tương đối lớn màu nâu xám nhạt, có các ổ bào tử đen, lá không rụng. Bệnh trên cuống quả giống trên thân, có thể nứt và chảy nhựa, quả nhỏ hoặc rụng sớm. > * Nấm gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển: Nấm hình thành các phân sinh bào tử. Phân sinh bào tử đơn bào hoặc có 1 vách ngăn, hình trứng, không màu. Nếu sinh sản hoàn...
Hỏi: Những trường hợp ngộ độc do ăn rau muống là do thuốc trừ sâu hay do nguyên nhân nào khác ? Đáp: Phần lớn những trường hợp ngộ độc cấp tính do ăn rau muống mà báo chí thông tin trong thời gian qua là do dư lượng thuốc trừ sâu, đây là hậu quả của việc người trồng rau phun thuốc trừ sâu không đúng qui định an toàn. Triệu chứng ngộ độc do thuốc trừ sâu điển hình là nạn nhân bị nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, nhức đầu, vã mồ hôi. Có thể có những triệu chứng khác nhưng những triệu chứng nh­ư trên là phổ biến nhất. Thường các triệu chứng ngộ độc do thuốc trừ sâu xảy ra chỉ vài giờ sau khi ăn rau. Ngộ độc do nhiễm khuẩn thường cũng có những triệu chứng khó phân biệt với ngộ độc do thuốc trừ sâu nhưng thường xảy ra chậm hơn. Đó là đối với...
(Nguồn tin: NTNN tháng 3/2004)Bọ xít thường xuất hiện và gây hại nặng cho cây quế từ tháng 3-11, là thời kỳ cây quế có hàm lượng tinh dầu cao. Chúng thường chích hút nhựa làm cho ngọn và 1/3 số cành quế chết khô, gốc và cành thường sùi to, làm gián đoạn lưu thông vận chuyển nước từ dưới lên và chất dinh dưỡng từ trên xuống, khiến cây quế chết khô, gây thiệt hại lớn cho người trồng quế. Bọ xít thường trú ẩn ở trong những hốc, các kẽ nứt trên thân cây quế, những chỗ phân cành thành trạc hai trạc ba - nơi ra nhiều chồi hàng năm. Chúng gây thiệt hại nặng vào buổi sáng và cuối chiều, khi có động chúng di chuyển lên cây hoặc rơi xuống đất để ẩn mình, sau đó lại bò lên. > Để chủ động phòng trừ bọ xít hại quế, nên thực hiện một số biện...
Bệnh nấm hồng (còn gọi là mốc hồng- pink disease) là một bệnh phổ biến trên cây thân gỗ ở các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Bệnh rất phổ biến trên cây ăn quả đặc biệt trên khu vực rìa phía nam của Tây Nguyên. Những vùng có lượng mưa cao trên 250 mm/tháng, có thời tiết nóng ẩm dài ngày trong mùa mưa, là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát triển. Vùng Tân Phú, Định Quán của Đồng Nai, Ma Đ’hoai, Đam B’ri, Cát Tiên của Lâm Đồng, phía Bắc tỉnh Bình Dương, Bình Phước… là những nơi bệnh phát triển phổ biến và gây thiệt hại đáng kể. Các cây ăn quả thân gỗ như cây xoài (Mangifera indica), sầu riêng (Durio zibethinus), cây mít (Artocarpus heterophyllus), nhãn (Dinocarpus longan), chôm chôm (Nephelium lappaceum), mãng cầu ta (Annona squamosa)...
Dứa là một trong 3 nhóm cây ăn quả chủ đạo của ngành rau quả Việt Nam. Trong những năm qua, có nhiều đối tượng sâu bệnh đã phát sinh và gây hại trên dứa, như bệnh thối nõn, bệnh thối rễ, héo đỏ lá dứa. Hiện tượng "vàng trắng" lá dứa cũng đã phát sinh, gây hại trên hàng chục héc ta dứa Cayen được trồng ở các tỉnh Nghệ An, Bắc Giang, Ninh Bình, Hòa Bình và một số tỉnh khác. Đứng trước tình hình như vậy, Viện BVTV đã tiến hành điều tra xác định nguyên nhân gây hiện tượng "vàng trắng" lá dứa. Qua qúa trình điều tra, cũng như tiến hành các thử nghiệm, chúng tôi phát hiện thấy hiện tượng "vàng trắng" lá dứa bước đầu là do nhện đỏ có tên khoa học là Dolichotetranychus floridanus gây nên. > Để giúp cho bà con nông dân ở các vùng trồng dứa...
Hiện nay trên địa bàn huyện Ninh Phước có một số bà con nông dân lập vườn trồng táo, ổi rất tốt. Tuy năng suất thu hoạch chưa cao, hiệu quả kinh tế còn thấp, nguyên nhân chủ yếu là do sâu bệnh gây nên, cụ thể là do sâu và ruồi đục trái gây hại nặng làm thiệt hại đến năng suất, phẩm chất quả. Qua tìm hiểu, bà con nông dân chưa phân biệt được đâu là sâu đục trái và đâu là ruô? đục trái nên trong công tác phòng trừ còn gặp một số khó khăn. Ðể giúp bà con nông dân trồng táo ổi biết cách phòng trừ các đối tượng gây hại trên, chúng tôi xin giới thiệu về đặc điểm, triệu chứng gây hại và cách phòng trừ sâu đục trái, ruồi đục trái táo, ổi... như sau: > 1.Sâu đục trái: Con trưởng thành là một loài bướm nhỏ màu nâu, con cái đẻ trứng rãi rác ở...
Back
Top