Trồng trọt

Tên khoa học: Idioscopus nitidulus Họ :Cicadellidae Bộ :Hemiptera Hình thái và cách gây hại : Đây là loài gây hại nghiêm trọng trên xoài. Thành trùng có kích thước khá nhỏ khoảng 4 mm, cánh màu nâu với một băng trắng nằm ngang phần tiếp giáp với ngực. Thành trùng đẻ trừng rãi rác trong các mô lá non, chồi non hoặc hoa. rầy bông chích hút làm lá bị cong, rìa lá khô, hoa bị khô, trái non không phát triển và rụng. Ngoài ra rầy còn thải phân lỏng có chứa dịch đường thu hút nấm bò hống phát triển làm đen cuống hoa và trái làm giảm giá trị thương phẩm của trái. > Phòng trị - Cắt tỉa cành sau khi thu hoạch tạo điều kiện cho cây thông thoáng hạn chế sự phát triển của rầy. - Nếu mật số rầy cao có thể dùng các loại thuốc như...
Tên khoa học: Lawana conspersa Flattidae Hemiptera Hình thái và cách gây hại : Trưởng thành khi đậu cánh xếp dọc, thành trùng có màu trắng, cánh có điểm nhiều chấm đen, trứng được đẻ trên đọt non hoặc lá non, ấu trùng trên cơ thể phủ một lớp phấn trắng, khi bị động ấu trùng nhảy rất nhanh. Rầy trưởng thành và ấu trùng đều gây hại bằng cách chích hút trên đọt non, lá non, hoa… làm cây chậm phát triển và tạo điều kiện cho nấm bồ hóng gây hại. > Phòng trị</b> Nếu mật số rầy cao có thể dùng các loại thuốc như Supracide, Cyrus, Hopsan,… để phun.
Tên khoa học: Noorda albizonalis Họ :Pyralidae Bộ :Lepidoptera Hình thái và cách gây hại : Thành trùng hoạt động vào ban đêm, chúng đẻ trứng vào vỏ trái nơi gần cuối trái, ấu trùng nở ra bắt đầu ăn phá từ chóp trái và ăn vào trong thịt trái kể cả hạt, sâu non phát triển đầy đủ nhả tơ xuống đất để hóa nhộng. Sâu hiện diện và gây hại từ đầu đến cuối vụ trái, chúng tấn công từ khi trái còn nhỏ đến gần thu hoạch. Trưởng thành có thân màu nâu đỏ, kích thước căng cánh 27 – 28 mm, cánh trước màu nâu nhạt rìa cánh có màu nâu đậm, cánh sau màu xám trắng, giữa mỗi cánh sau có một màu nâu sậm chạy từ đầu đến gốc cánh. Ấu trùng màu đỏ có những khoang trắng xen kẻ trên lưng, khi phát triển đầy đủ dài khoảng 20 – 22 mm. >[b] Phòng trị...
SÂU ĐỤC NGỌN XOÀI ----------------------------------- Tên khoa học Chlumetia transversa Họ :Noctuidae Bộ :Lepidoptera Hình thái và cách gây hại : Thành trùng là một loài ngài màu nâu, chiều dài sãi cánh 17 – 18 mm. Thành trùng đẻ trứng trên chồi non hoặc trên lá. Ấu trùng nở ra đục vào trong chồi non và bông, chồi bị hại thường bị héo, khô và không cho bông. Nếu sâu tấn công trên chùm bông sẽ làm bông bị rụng. > Phòng trị</b> - Cắt và tiêu hủy cành chết để trừ ấu trùng và nhộng. - Khi cây ra đọt non và bắt đầu ra hoa có thể phun các loại thuốc như Basudin, Confidor để phòng.
Tên khoa học:Epitachna sp. Họ :Coccinellidae Bộ :Coleoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện từ Ấn Độ đến Châu Úc, nhiều ở Đông Nam Á, Trung Á, Cận nhiệt đới. Kí chủ chính : họ cà, bầu bí. Kí chủ phụ: bắp, đậu. > </li><li>Đặc điểm và hình thái: Thành trùng là 1 loài bọ cánh cứng có màu rực rở, cơ thể hình bán cầu, phía lưng vòng lên, phía bụng thẳng. Bọ rùa 28 chấm có màu nâu đỏ, ngực trước và cánh có màu nâu. Trên cánh cứng mỗi bên có 11 chấm đen. Trứng hình ovan, màu vàng nhạt. Ấu trùng dài 10 mm, màu vàng nhạt, 3 đôi chân ngực màu nâu, trên lưng có 6 hàng lông phân nhánh. Nhộng màu vàng-> vàng nâu, bao phủ nhiều lớp gai phía lưng. </li><li>Tập quán sinh hoạt: Sau khi vũ hoá, thành trùng hoạt động mạnh ban ngày, nhất là...
Tên khoa học: Spodoptera oxigua Họ :Noctuidae Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện từ châu Á sang châu Âu, phá hại nhiều loại cây trồng (128 loại cây). Là loại sâu đa thực, phá hại nhiều nhất là họ đậu, họ cà, họ bông vải, họ cải. Đặc điểm và hình thái: ></b> Thành trùng là 1 loại ngài đêm, màu sáng, cánh trước màu nâu đất, trên cánh trước có 2 vệt, giữa cánh là hình tròn, phía ngoài hình hạt đậu, phía sau màu trắng có ánh tím. Trứng hình bán cầu, 40-50 gân nổi kéo dài từ đỉnh trứng. Ấu trùng có màu sắc thay đổi, nhẵn bóng, ít lông tơ, trên lưng có 5 sọc. Dưới vạch bụng mỗi đốt có 1 chấm trắng rất gần với lỗ thở. Nhộng màu vàng nâu, cuối bụng có 2 gai nhỏ, phía trên lưng có 2 gai nhỏ khác. Tập quán sinh hoạt...
<i>Tên khoa học: Plutella maculipennis Họ :Plutellidae Bộ :Lepidoptera </i> [/list] Phân bố và ký chủ: Gặp nhiều ở các nước : Đông Nam Á, miền Đông và Trung châu Âu, châu Mỹ, châu Úc. Ký chủ chính là cải bắp, rau họ thập tự, bao gồm 39 loài. Có thể tấn công cà chua, khoai tây. > Đặc điểm và hình thái: Thành trùng là 1 loại ngài nhỏ màu nâu xám, trên cánh trước có nhiều đốm nhỏ màu nâu, mép dưới cánh trước kéo dài từ gốc mép -> rìa cánh là 1 vệt trắng hình gợn sóng. Khi đậu 2 cánh xép trên lưng hình mái nhà, tạo 3 hình thoi. Cánh sau màu nhạt hơn, có lông rất dài. Trứng hình bầu dục màu vàng. Ấu trùng màu xanh nhạt, thân chia đốt rõ ràng, mỗi đốt có nhiều lông nhỏ. Nhộng nằm trong 1 kén mỏng, khi mới làm nhộng có màu xanh...
Tên khoa học: Agrotis ipsilon Họ :Noctuidae Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện phần nhiều các nước trên thế giới trừ châu Phi, trung Á. Sâu đa thực, có thể phá hại hàng loạt loại cây trồng. >Ở nước ta sâu xám phá hại: bắp, cà chua, đậu, bông vải và các loại họ bầu bí. </li><li> Đặc điểm và hình thái: Thành trùng là một loại ngài đêm, sãi cánh 35-40 cm, thân màu nâu tối, râu con cái hình sợi chỉ, râu con đực hình răng lược kép. Cánh trước có màu nâu thâm hoặc màu nâu đen, cánh trước có 3 vân, gần gốc cánh có một vân hình, giữa hình tròn, cuối cánh hình hạt đậu. Cánh sau màu xám trắng. Trứng hình bán cầu có nhiều gờ nổi, mới đẻ màu trắng sữa -> hồng nhạt -> tím sẩm. Sâu non mới nở màu xám đất đẩy sức 18 cm, càng...
Tên khoa học: Spodoptera litura Họ :Noctuidae Bộ :Lepioptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện nhiều nước trên thế giới, vùng nhiệt đới, Đông nam Á, Đông Âu, Úc. Ở nước ta sâu khoang phá hại nhiều loại cây trồng (200 loại cây trồng). Đặc điểm và hình thái: >Thành trùng là 1 loài ngài đêm màu nâu đen, cánh trước có những hình dáng rất phức tạp. Ở 1/3 kể từ gốc cánh có 1 vệt trắng từ mép cánh trước đến giữa cánh. Khi đậu cánh xếp hình mái nhà, vệt sáng tạo trên cánh giống hình chữ V. Cánh sau màu trắng bóng có ánh tím. Trứng hình bán cầu, có khoảng 36-39 đường gân từ đỉnh trứng -> đáy trứng cắt những đường gân ngang quanh trứng tạo những ô nhỏ quanh trứng và có lông bao phủ. Ấu trùng mới nở màu xanh nhạt đến tối, có 3 vệt (vệt...
Tên khoa học: Maruca testulalis Họ :Pyralidae Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ: Xuất hiện nhiều ở các nước trên thế giới nhất là các nước nhiệt đới - cận nhiệt đới. Ký chủ cây họ đậu, ngoài ra còn có thuốc lá thầu dầu. Đặc điểm và hình thái: >Thành trùng là 1 loại ngài sáng, màu nâu đậm. Cánh trước màu xám nâu, trên cánh có 3 vân màu trắng, 2 vân ngoài đôi khi dính liền nhau=> đốm trắng lớn. Cánh sau màu trắng chỉ có dìm cánh ngoài là màu xám nâu. Trứng màu trắng xanh hình bầu dục. Ấu trùng màu trắng đục, hơi nâu, mỗi 1 đốt bụng trên lưng có 6 u màu nâu đen, mỗi u vuông. Sâu càng lớn, u lông càng to. Nhộng có màu xanh -> nâu. </li><li>Tập quán sinh hoạt: Thành trùng hoạt động ban đêm đẻ trứng rãi rác, chủ yếu vào...
Con đuôi kìm Tên Khoa học: Euborellia stali Họ: Carcinophoridae Bộ: Dermaptera Đặc điểm của con đuôi kìm là có một đôi càng sau như hình cái kẹp dùng để tự vệ. Bọ đuôi kìm có màu đen bóng, giữa cái đốt bụng có khoang trắng và có điểm trắng đầu đỉnh râu. Chúng thường sống trên ruộng khô và làm tổ dưới đất ở gốc cây lúa. Loài bọ này chui vào các rãnh sâu đục thân đã đục để tìm sâu non. Đôi khi chúng trèo lên lá để tìm mồi sâu cuốn lá > <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-tdich-chuonchuonkim-small.gif' border='2' align='left' alt='user posted image' class='attach'/>Chuồn chuồn kim Tên Khoa học: Agriocnemis pymaea Agriocnemis femina femina Họ: Coenagrionidae Bộ: Odonata Đây là loại...
NHÓM NHỆN -------------------------------- Nhện lùn Tên Khoa học: Atypena Formosana Họ: Linyphiidae Bộ: Araneae Nhện lùn khi trưởng thành có 3 đôi chấm vạch ở lưng. Nhện lùn thích ở ruộng nước và kéo màng ở gốc cây lúa phía trên mặt nước. Nhện lùn di chuyển chậm và bắt mồi chủ yếu là khi chúng mắc vào màng. > Nhện chân dài Tên Khoa học: Tetragnatha maxillosa Họ: Tetragnathidae Bộ: Araneae Nhện chân dài có thân và chân dài thường nằm dài trên lá lúa. Nhện chân dài thích ở vùng ẩm, chúng ẩn ở thân cây lúa lúc giữa trưa và rình mồi ở lưới vào buổi sáng. Nhện chân dài chăng lưới loại hình tròn nhưng rất yếu. Nhện lưới Tên Khoa học: Argiope catenulata Họ: Araneidae Bộ: Araneae...
NHÓM BỌ RÙA -------------------------------------------------------------------------------- Bọ rùa đỏ Tên Khoa học: Micraspis sp. Họ: Coccinellidae Bộ: Coleoptera Là một loại bọ rùa điển hình, hình oval, màu đỏ chói đậm non hoặc nhạt. Bọ rùa hoạt động vào ban ngày trên ngọn cây lúa ở môi trường đất ẩm, cũng như đất ướt. > Bọ rùa đỏ 8 chấm Tên Khoa học: Harmonia octomaculata Họ: Coccinellidae Bộ: Coleoptera Là những bọ rùa có lốm đốm trên lưng và bắt những con mồi di chuyển chậm. Khi đụng đến các con trưởng thành sẽ nhanh chống rụng khỏi cây hoặc bay đi. <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-tdich-bocc3khoang.gif' border='2' align='left' alt='user posted image'...
Bọ xít mù xanh Tên Khoa học: Crytohinus lividipennis Họ: Miridae Bộ: Hemiptera Bọ xít mù xanh là một loài thuộc nhóm ăn thực vật, thứ yếu mới là thiên địch, thích ăn trứng và sâu non của các loài rầy. Con trưởng thành màu xanh và đen, sâu non có thể xuất hiện nhiều trên ruộng có bọ rầy phá hại, cả trên ruộng nước lẫn ruộng khô. Bọ xít nước ăn thịt Tên Khoa học: Microvelia donglasi atrolineata >Họ: Veliidae Bộ: Hemiptera Đó là loài bọ xít nhỏ có vạch trên lưng có nhiều trên ruộng nước. Con trưởng thành vai rộng có thể có cánh hoặc không có cánh. Loại không có cánh không có vạch đen và vạch trắng ở cổ và cánh trước. Thân hình nhỏ và bàn chân trước chỉ có 1 đốt do đó có thể phân biệt được với các loài bọ xít...
Tên khoa học: Sesamia injerens Họ : Noctudae Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ Ở Việt Nam có 4 loài và thường xuất hiện ở tất cả những vùng trồng lúa. Gây hại nặng ở vùng Đông Á, Ấn độ, Trung Quốc, Malaysia, Pakistan… Ký chủ chính là lúa, ngoài ra còn phá hại trên mía, bắp, các loại lúa hoang, cỏ lồng vực. Đặc điểm hình thái: >Ngài màu nâu vàng giữa mỗi cánh trước có 1 tia đen xám. Trứng được đẻ trong bẹ lá thành từng ổ 2-3 hàng, mỗi ổ 30 –100 trứng. Sâu non có mảnh đầu màu đỏ vàng, thân tím hồng, dài từ 5 – 35 mm, tuỳ theo từng tuổi 1 – 5. Nhộng màu cánh dán Vòng đời:<img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-vdoi-cumeo.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/> Tập...
Tên khoa học: Cnaphalocrosis medinalis G Họ :Pyralidae BỘ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ Xuất hiện nhiều ở Nhật Bản theo hướng đông nam chạy dài đến Châu Úc, Ấn Độ, Miến Điện, Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam… Ngoài lúa là ký chủ chính còn phá hoại bắp, mía, cỏ… Đặc điểm hình thái: > Thành trùng sâu cuốn lá (xem hình) là 1 loại ngài có màu vàng rơm, kích thước thân dài 8 – 10 cm. Khi nghĩ cánh xếp hình tam giác cánh trước dìm cánh màu đen đậm, trên cánh trước có 3 đường ziczac cắt ngang. Cánh sau có 2 đường ziczac, đường mép dài, đường gốc ngắn, <img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-sau-cuonla-saunon.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/>Sâu non màu xanh lá mạ ửng vàng...
Tên khoa học: Orseolia oryzae Họ :Cecidomyidae Bộ :Diptera Phân bố và ký chủ Tập trung ở những vùng trồng lúa, đặc biệt là châu Á: Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Châu Phi. Đặc điểm hình thái: Thành trùng là 1 loài muỗi, có chiều dài 3 –5 mm, màu đỏ da cam. Trứng hình bầu dục, mới đẻ màu trắng bóng sau chuyển thành màu xanh đậm. Sâu non dạng dòi. > Nhộng màu đỏ da cam có nhiều hàng gai ở trên thân. </li><li> Tập quán sinh hoạt và đặc điểm gây hại: Thành trùng sau khi vũ hoá bắt cặp ngay sau 1 ngày có thể đẻ trứng hoạt động như muỗi nhà. Về ban đêm hút sương để sống thu hút bởi ánh sáng đèn, ban ngày gần nước. Thành trùng đẻ trứng trên phiến lá gần mặt nước. Ấu trùng nở ra nhỏ, không chân nhờ 1 loại tiết tố làm dính...
Tên khoa học: Triporiza incertulas Họ :Pyralidae Bộ :Lepidoptera Phân bố và ký chủ Ở Việt Nam có 4 loài và thường xuất hiện ở tất cả những vùng trồng lúa. Gây hại nặng ở vùng Đông Á, Ấn độ, Trung Quốc, Malaysia, Pakistan… Ký chủ chính là lúa, ngoài ra còn phá hại trên mía, bắp, các loại lúa hoang, cỏ lồng vực. Đặc điểm hình thái: Ngài đực thân dài 8-9 mm, cánh trước màu vàng nhạt, mép ngoài cánh có 8-9 chấm nhỏ. Ngài cái thân dài 10-13 mm, cánh trước màu vàng nhạt có một chấm đen rất rõ ở giữa cánh, cuối bụng có chùm lông màu vàng nhạt. ><img src='http://www.mard.gov.vn/PPDHCMC/html/bvtv/image/lua-sau-dthan2cham-trung.gif' border='2' align='right' alt='user posted image' class='attach'/> Trứng đẻ theo ổ, có lớp lông tơ màu...
Back
Top