là loại cây thảo lớn, thuộc họ cúc, sống 2 năm, có thân thẳng, cao 1-2 m. Lá hình trái xoan, mọc thành hìn Ngưu h hoa thị ở gốc và so le ở trên thân, phiến lá to, rộng. Hoa đỏ hay tím nhạt. Cây cho các vị thuốc như ngưu bàng tử, ngưu bàng căn (rễ phơi hay sấy khô).
Ngưu bàng tử vị cay, đắng, tính hàn, có tác dụng trừ phong nhiệt, thanh nhiệt, giải độc, thông phổi, làm mọc ban chẩn, tiêu thũng và sát trùng. Những người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy không nên dùng. Ngưu bàng căn vị đắng, cay, tính hàn, có tác dụng lợi tiểu, làm ra mồ hôi, lợi mật, nhuận tràng, hạ đường huyết, có tác dụng với một số bệnh ngoài da.
Đông y chỉ dùng ngưu bàng tử để chữa một số bệnh:
Viêm họng, đậu chẩn chậm mọc, sốt nóng: Ngưu bàng tử 8 g, cát cánh 6 g, kinh...