Bến Tre Cần giúp tài liệu nuôi ốc bươu Việt Nam!

  • Thread starter linh0419
  • Ngày gửi
THÔNG TIN NGƯỜI GỬI:

- Tên DN/Cá nhân: Linh
- Địa chỉ: Ba Tri - Ben Tre
- Tel, Fax: ::: FaX 01652236540
- email: giadinhkeodua@yahoo.com
================================

<p>Em cần t&agrave;i liệu nu&ocirc;i ốc bươu Việt Nam b&aacute;c n&agrave;o c&oacute; xin gi&uacute;p d&ugrave;m em với hay b&aacute;c n&agrave;o c&oacute; nu&ocirc;i ốc bươu xin chỉ gi&uacute;p d&ugrave;m em, c&aacute;m ơn trước nếu b&aacute;c n&agrave;o c&oacute; nu&ocirc;i ốc c&oacute; b&aacute;n ốc giống hay kh&ocirc;ng nếu b&aacute;n th&igrave; gi&aacute; cả bao nhi&ecirc;u? v&agrave; ốc thịt gi&aacute; cả như thế n&agrave;o?</p><p>Mong nhận được tin của c&aacute;c b&aacute;c nha </p>
 


trên diển đàn của mình không ai nuôi ốc hết vậy có bác nào nuôi xin chỉ giúp giùm em với
 
THÔNG TIN NGƯỜI GỬI:

- Tên DN/Cá nhân: Linh
- Địa chỉ: Ba Tri - Ben Tre
- Tel, Fax: ::: FaX 01652236540
- email: giadinhkeodua@yahoo.com
================================

Em cần tài liệu nuôi ốc bươu Việt Nam bác nào có xin giúp dùm em với hay bác nào có nuôi ốc bươu xin chỉ giúp dùm em, cám ơn trước nếu bác nào có nuôi ốc có bán ốc giống hay không nếu bán thì giá cả bao nhiêu? và ốc thịt giá cả như thế nào?
Mong nhận được tin của các bác nha
Chào bác, nuôi ốc bươu rất dễ; không cần tài liệu gì cả; nước ngọt là Ok; không cần nước phải sạch nhưng đừng quá ô nhiễm. Ốc bươu đẻ rất nhiều và nhanh; thức ăn đơn giản, vi sinh vật; trồng rau muống, bèo tây là Ok. Có thể kết hợp nuôi ốc bươu và cá chung 1 ao (hồ, bể). Ốc bươu phá ruộng lúa rất dữ (hơn cả rầy nâu nữa) . Thân. phungocvo@yahoo.com
 
sao các bác lại nuôi con này, người ta đang diệt không hết nay các bác lại gây nuôi, bó tay các bác luôn
 
cám ơn bác Phú và bác Hoàng nha em định nuôi ốc làm thức ăn cho vịt và gà, ngang vì thức ăn lên cao quá chăn nuôi mà thức ăn nó cứ lên nhưng gió thấy mà chóng mặt quá nên em định nuôi làm thức ăn xem sao
 
<table class="MsoNormalTable" style="width: 100%;" border="0" cellpadding="0" cellspacing="4" width="100%"><tbody><tr><td style="padding: 2.85pt 5.4pt; width: 37.06%;" valign="top" width="37%">
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
</td> <td style="padding: 2.85pt 5.4pt; width: 60.56%;" valign="top" width="60%">
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
</td></tr> <tr> <td style="padding: 2.85pt 5.4pt; width: 37.06%;" valign="top" width="37%">
Số: 528-TTg
</td> <td style="padding: 2.85pt 5.4pt; width: 60.56%;" valign="top" width="60%">
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 1994
</td></tr></tbody></table>
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CẤM NUÔI VÀ TRỪ DIỆT NGAY LOẠI ỐC BƯƠU VÀNG​
Từ năm 1988, ốc bươu vàng, bằng nhiều đường đã được đưa vào nước ta. Đây là loại vật có khả năng sinh sản nhanh, gây thiệt hại cho cây trồng, đặc biệt là cây lúa.
Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và báo cáo kết quả kiểm tra của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1- Cấm nuôi ốc bươu vàng dưới mọi quy mô, hình thức trong cả nước. ở các tỉnh đang có ốc bươu vàng, đặc biệt là Bến Tre, Long An, Kiên Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long ốc bươu vàng phát triển nhanh phải có giải pháp tích cực diệt trừ. Các cấp, các ngành có liên quan chủ động tổ chức thực hiện tiêu diệt ốc bươu vàng, không để lây lan, phải hoàn thành việc diệt trừ ốc bươu vàng trong cả nước vào cuối năm 1994.
Doanh nghiệp nào nuôi ốc bươu vàng để lây lan sang các đơn vị khác có trách nhiệm phải làm sạch môi trường và bồi thường thiệt hại.
2- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phải khẩn trương đề ra các biện pháp cụ thể về kiểm dịch, quy trình phòng trừ ốc bươu vàng kết hợp các biện pháp thủ công và sử dụng hoá chất, tăng cường chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện; tổ chức phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương tuyên truyền phổ biến trong nhân dân những nội dung nêu trên.
3- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về thực trạng và mức độ thiệt hại do ốc bươu vàng gây ra, đồng thời triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa và trừ diệt ốc bươu vàng.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phải kiểm điểm trách nhiệm về việc cho phép nuôi ốc hươu vàng trên địa phương mình gây hậu quả nghiêm trọng; phải kiểm tra đánh giá mức độ thiệt hại và quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại với những đơn vị và cá nhân có khuyến điểm trong vấn đề này.
4- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phải phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trong việc xử lý hậu quả do ốc bươu vàng gây ra, đồng thời kiểm điểm phần trách nhiệm quản lý Nhà nước được giao và việc thực hiện không nghiêm túc, không triệt để Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 10-NN ngày 5-10-1992 về việc không được nuôi và cấm nhập ốc bươu vàng.
5- Bộ Thuỷ sản kiểm điểm trách nhiệm vệ việc đã đưa giống ốc bươu vàng ra Bắc năm 1990 và nhân rộng, kiểm điểm việc chưa làm tròn trách nhiệm quản lý Nhà nước trong lĩnh vực được giao và việc thực hiện không nghiêm túc, không triệt để Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo nói trên.
6- Bộ Thương mại kiểm điểm việc cho phép nhập giống ốc bươu vàng.
7- Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư kiểm điểm trách nhiệm của mình trong việc không kiểm tra hoạt động của liên doanh nuôi ốc bươu vàng sau khi cấp giấy phép "sản xuất bột cá".
Việc kiểm điểm trách nhiệm của các Bộ và Uỷ ban nhân dân nói trên phải tiến hành nghiêm túc và gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 10 năm 1994.

<table class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse;" border="0" cellpadding="0" cellspacing="0"><tbody><tr><td style="padding: 0in 5.4pt; width: 232.15pt;" valign="top" width="310">
</td> <td style="padding: 0in 5.4pt; width: 232.2pt;" valign="top" width="310">
Võ Văn Kiệt
(Đã ký)​
</td></tr></tbody></table>
 
Nuôi làm gì cái loại ốc này bác ơi sau này là đại họa đấy. tính toán kỹ vào bác ah! Ốc này nó dễ sống dễ nuôi lắm thả ra rùi vứt bèo, rau cỏ vào là nó sinh sôi nảy nở ngăn không kịp.
 

Bác chủ thớt hỏi về nuôi ốc bươu ta mà các bác, ốc bươu ta giờ đắt và hiếm lắm, e cũng đang định nghiên cứu nuôi con này, giá ốc bươu thịt giờ vào cỡ 50-70k/kg, ko bít ở diễn đàn đã có ai nuôi chưa, có gì các bác cùng chia sẻ kinh nghiệm nhé
 
THÔNG TIN NGƯỜI GỬI:- Tên DN/Cá nhân: Linh- Địa chỉ: Ba Tri - Ben Tre- Tel, Fax: ::: FaX 01652236540- email: giadinhkeodua@yahoo.com================================ Em cần tài liệu nuôi ốc bươu Việt Nam bác nào có xin giúp dùm em với hay bác nào có nuôi ốc bươu xin chỉ giúp dùm em, cám ơn trước nếu bác nào có nuôi ốc có bán ốc giống hay không nếu bán thì giá cả bao nhiêu? và ốc thịt giá cả như thế nào?
Mong nhận được tin của các bác nha
Nuoi oc ban can phai trong xa xung quanh truoc khi tha oc xuong nha.Vay no moi thom dc
 
em hay xuống ruộng bắt về kho sả, thấy cũng dể nuôi mà bác
 
Thử tài liệu này nhé bạn
[h=1]THẾ GIỚI LOÀI VẬT[/h][h=2]Địa chỉ cung cấp con giống, thịt thương phẩm hàng đầu Việt Nam[/h][h=2]http://www.thegioiloaivat.net/ phone: 0932 381798[/h]Địa chỉ uy tín và tin cậy chuyên cung cấp, thu mua các sản phẩm đặc sản với giá cả hợp lý.
ĐỊA CHỈ GIAO DỊCH: TOÀN QUỐC, TÂY NGUYÊN, MIỀN TRUNG (ĐÀ NẴNG, QUẢNG NAM, QUẢNG NGÃI, BÌNH ĐỊNH, PHÚ YÊN, KHÁNH HÒA, NINH THUẬN, BÌNH THUẬN, THỪA THIÊN HUẾ, QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ, HÀ TĨNH, NGHỆ AN, THANH HÓA
1. Phân loại ốc bươu
Phylum : Mollusca - (Linnaeus, 1758) Cuvier, 1795 - Molluscs Class : Gastropoda - Cuvier, 1795 - Snails and Slugs Subclass : Orthogastropoda - Ponder & Lindberg, 1996 Superorder : Caenogastropoda - Cox, 1960 Order : Architaenioglossa - Haller, 1892 Superfamily : Ampullarioidea - J.e. Gray, 1824 Family : Ampullariidae Genus : Pila - Röding, 1798 Specific name : polita - (Deshayes, 1830) Scientific name : Pila polita - (Deshayes, 1830). Tên tiếng Anh : Apple Snail Tên tiếng Việt : ốc nhồi, ốc đồng, ốc bươu đen. Trong giống Pila đến nay trên thế giới đã phân loại được 23 loài bao gồm : P. africana, P. africana martens, P. ampulacea, P. ampullacea, P. angelica, P. cecillei, P. congoensis, P. conica, P. globosa, P. gracilis, P. leopoldvillensis, P. letourmenxi, P. luzonica, P. occidentalis, P. ovata, P. pesmei, P. pesmi, P. polita, P. saxea, P. scutata, P. speciosa, P. virens, P. wernei2. Đặc điểm sinh học loài ốc bươu2.1. Hình thái ngoài Là loài ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu đen, mặt trong hơi tím. Số vòng xoắn 5,5 - 6, các vòng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn nông. Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, dài vỏ bóng. Vòng xoắn cuối lớn, chiếm tới 5/6 chiếu cao vỏ. Các vòng xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ miệng vỏ hẹp, dài, chiều rộng bằng nửa chiều cao. Vành miệng sắc, không lộn trái, lớp sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn dạng rãnh hẹp dài. Nắp miệng dài, tâm ở khoảng giữa, gần cạnh trong. Vỏ ốc có lớp canxi ở phía trong và lớp vỏ sừng màu xanh đen hay ánh vàng ở phía ngoài. Hình 1 : Ốc nhồi nhìn từ mặt bên Hình 2 : Ốc nhồi nhìn từ mặt bụng2.2. Tập tính sống Khi di chuyển, ốc mở nắp vỏ, xoè làm cơ bụng dạng lưỡi uyển chuyển trên nền đáy hoặc trên vách giá thể, khi di chuyển ốc tiết ra một lớp nhầy để giảm ma sát. Trong lúc di chuyển đầu ốc nhô ra, thuỳ miệng ở giữa, bên trái là ống xiphong hút lớn thông với xoang phổi, bên phải là ống xiphong thoát bé thông với xoang mang. Đôi khi ốc thải phân cùa với bọt khí qua ống thoát ra ngoài. Khi ốc nổi từ từ lên mặt nước thì ống hút nhô lên, mở rộng miệng ống ra để lấy không khí dự trữ vào khoang áo. Nếp da trước miệng của ốc kéo dài thành 2 mấu lồi miệng, kế đó là 2 tua râu cảm giác có khi vươn dài tới 5cm. Ở kề 2 gốc tua là 2 mắt, cuống mắt ngắn, cử động linh hoạt. Khối cơ chân rụt vào trong vỏ khi đóng nắp và duỗi ra khi bò, gập nắp vỏ về phía lưng.2.3. Phân bố và môi trường sống Đây là loại ốc nước ngọt, sống phổ biến trong các ao, ruộng, hồ, đầm ở vùng đồng bằng và trung du, chúng thường bò trên rong, bèo, ăn mùn bã hữu cơ, bám vào xơ mít vứt xuống ao hay bám vào cỏ trong ruộng Ốc thường nổi lên mặt nước để thở, khi có tiếng động liền thu mình lại vào vỏ và lặn xuống sâu. Mùa nóng hay mùa lạnh, ốc hay nổi lên mặt nước, ốc nhồi vừa có mang vừa có phổi nên chịu được khô, bỏ ở tro bếp, ốc cũng sống được 3-4 tháng, buổi sáng ốc thường ở gần bờ ao, ruộng, trưa rút xuống sâu và ra xa bờ hơn.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng Ốc bươu là loài ăn tạp, có phổ thức ăn đa dạng, chúng ăn lá của thực vật bậc cao, rêu bám trên đá, thực vật phù du, và cả mùn bã hữu cơ, phân trâu-bò. Ngoài ra, ốc nhồi còn ăn cả những thức ăn nhân tạo như bột cám gạo, bột đậu tương, bột ngô,… Trong giai đoạn còn non, ốc kiếm ăn gần như cả ngày, cường độ bắt mồi lớn, thức ăn chủ yếu trong giai đoạn này là thực vật phù du, các loại rêu, tảo, bèo (bèo tám, bèo hoa dâu,…) và các loại thức ăn tinh bổ sung. Ốc ăn nhiều, nhanh lớn, tăng trưởng nhanh về kích thước. Giai đoạn về sau, ốc chủ yếu kiếm ăn vào ban đêm tời lúc gần sáng, thức ăn trong giai đoạn này có thêm lá các loài thực vật bậc cao, mùn bã hữu cơ. Giai đoạn này ốc ít tăng trưởng về kích thước, chủ yếu tăng về khối lượng (tích luỹ cho sinh sản). Cách thức ăn của ốc nhồi cũng khá đa dạng, tuỳ thuộc vào loại thức ăn mà chúng ăn vào. Khi ăn lá các loài thực vật bậc cao, lá bèo, rêu bám trên giá thể,… ốc sử dụng lưỡi bào (radula) để bào nhỏ thức ăn, sau đó cuốn vào miệng rồi tiêu hoá thức ăn. Khi ăn mùn bã hữu cơ có kích thước nhỏ chìm dưới đáy, ốc sẽ bò trên nền đáy và đưa vòi miệng ra thu lấy thức ăn, đối với các loại thưc ăn tinh nổi trên mặt nước thì ốc có cá ăn là bò lên sát mặt nước rồi đưa vòi ra thu lấy thức ăn hoặc treo mình lên trên mặt nước rồi thu thức ăn. Trong khi ăn ốc còn tiết nhớt để keo dính thức ăn lại, thuận tiện cho việc hút thức ăn vào trong miệng, lúc treo ngược người trên mặt nước loài này còn sử dụng cách thức vận động chân bụng kết hợp tiết nhớt để gom thức ăn vào giữa chân bụng, sau đó cuộn chân bụng lại rồi đưa vòi vào giữa thu lấy thức ăn.3 Tổng quan tình hình thuộc lĩnh vực đề tài :3.1. Trên thế giới Trong sản lượng thuỷ sản hàng năm trên thế giới thì động vật thân mềm đóng vai trò khá quan trọng. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2000, động vật thân mềm chiếm 30% về sản lượng và 19% về giá trị tổng sản lượng nuôi thuỷ sản thế giới. Sản lượng động vật thân mềm tăng từ 3,6 triệu tấn năm 1990 lên 10,7 triệu tấn năm 2000, tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 11,5%/năm. Các nước có sản lượng động vật thân mềm nuôi lớn là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, CHND Triều Tiên, Pháp và Italia Các đối tượng nuôi chính chủ yếu tập trung ở các loài sống ở vùng ven biển như Hầu TBD, Vẹm Xanh, Ngao, Sò, Điệp, Bào Ngư... Theo Dillon RT, 2000[11], Pila polita loài ốc nước ngọt phổ biến. Chúng Phân bố ở Đông Dương, Inđônêxia, Trung Quốc (Quảng Đông, Vân Nam ), Thái Lan và Việt Nam . Chúng sống trong ao, ruộng, vùng đồng bằng và trung du. Đã có những nghiên cứu khác nhau về sinh thái, phân bố, vai trò và tác hại của một số loài ốc nước ngọt trong đó có ốc nhồi Pila polita. Theo Burch và Lohachit, 1983; Kaewjam, 1986[12], Pila politađược xem là một trong 8 loài ốc nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong y học. THAEWNON-NGIW Bet all, 2002 cho biết Pila polita hiện đang được biết đến như là một biệt dược để chữa bệnh về da của người dân địa phương miền nam Thái Lan[9]. Loài ốc Pila polita hiện chưa được nghiên cứu về khả năng sinh sản trong điều kiện nhân tạo. Việc nghiên cứu quy trình sinh sản nhân tạo loài ốc nhồi Pila polita thành công sẽ tạo cơ sở để phát triển nghề nuôi ốc nhồi thương phẩm bổ sung thêm một loài ốc nước ngọt có giá trị kinh tế vào danh mục các loài ốc nước ngọt nuôi của ngành thủy sản thế giới. Mặt khác, đây cũng là một giải pháp nhằm giảm áp lực khai thác nguồn ốc tự nhiên, góp phần bảo tồn nguồn lợi tự nhiên đang gần bị khai thác cạn kiệt.3.2. Ở trong nước Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới, có nhiều ao hồ, sông suối, nhiều Cửa sông đổ ra biển với nền đáy đa dạng tạo nên một khu hệ động vật thân mềm phong phú. Tuy nhiên, tập đoàn các đối tượng nuôi nước ngọt, còn nghèo nàn chưa tương xứng với tiềm năng đa dạng sinh học và sự đa dạng về điều kiện sinh thái của đất nước cũng như nhu cần của sản xuất[3]. Theo Bách Khoa toàn thư Việt Nam, Pila polita là loài ốc nước ngọt thuộc họ Ốc nhồi (Pilidae), phân lớp Ốc mang trước (Prosobranchia), lớp chân bụng, ngành động vật thân mềm. Vỏ tương đối lớn. Mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hoặc nâu đen, mặt trong hơi tím. Lỗ miệng dài hẹp, tháp ốc vuốt nhọn, có 5 - 6 vòng xoắn, các vòng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn nông; vòng xoắn cuối rất lớn chiếm tới 5/6 chiều cao vỏ, các vòng xoắn trên nhỏ dần, vuốt nhọn dài. Vành miệng sắc, không lộn trái, lớp sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn dạng rãnh hẹp dài. Nắp khe miệng dài. Ăn mùn bã hữu cơ. Phân bố ở Đông Dương, Inđônêxia, Trung Quốc. Sống trong ao, ruộng, vùng đồng bằng và trung du. Hiện nay chúng được sử dụng làm các món ăn được ưa chuộng phổ biến (vd. bún ốc, ốc xào, ốc hấp gừng, ốc om chuối đậu, ốc hấp thuốc bắc vv…). Trong những năm gần đây, ở một số địa phương người dân đã nuôi thử loài ốc nhồi này từ việc sử dụng nguồn giống khai thác từ tự nhiên bằng hình thức nuôi kết hợp trong ao với cá quả, lươn, ba ba và ốc nhồi ở Thanh Hoá, Ninh Bình với giá bán thương phẩm khoảng 40-50 ngàn đồng/kg nên mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Hiện vẫn chưa có những nghiên cứu chính thức nào về xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm loài ốc nhồi Pila polita.3.3. Trích dẫn một số tài liệu về nuôi ốc nhồi ở nước ta3.3.1. Sản xuất ốc đồng giống và nuôi ốc thịt (Trích đẫn từ tài liệu của trung tâm khuyến ngư quốc gia) Ốc đồng sống ở nước ngọt, thích sống ở nơi có nhiều chất hữu cơ mục nát như ao, mương, ruộng, rừng... Nhiệt độ thích hợp nhất 20 - 28ºC. Khi nhiệt độ nước trên 40ºC, ốc sẽ chết; dưới 10ºC, ốc ở trạng thái ngủ. ở nhiệt độ không thích hợp (mùa đông), ốc thường chui vào hang, mùa khô chui xuống bùn để trú nóng. Vào mùa khô, ốc thường vùi dưới mặt đất 5 - 20cm; khi có nước ngập thì trồi lên sinh sống và phát triển ở môi trường nước. ốc ăn tạp, thức ăn là sinh vật phù du, rêu, rau xanh, cám gạo, nội tạng gia súc, gia cầm và cả phân trâu - bò. ốc cái thường lớn hơn ốc đực. ốc cái có 2 râu duỗi thẳng ra phía trước, ốc đực có râu bên phải cuộn về bên trái. ốc đẻ nhiều lần ở nhiệt độ thích hợp, sinh sản tập trung vào tháng 6-7 khi nhiệt độ nước 20-25ºC và điều kiện sống phù hợp.v Sản xuất ốc giống Cho ốc đẻ ở ao đất, đáy có bùn mềm, nhiều mùn hữu cơ, mực nước trung bình 0, 5m và tốt nhất là nước có dòng chảy nhẹ. Ao được bón lót bằng phân chuồng, phân gà, phân trâu - bò trộn lẫn với rơm rạ băm nhỏ (tỷ lệ 1/3). Bón phân cho ao nuôi trước khi thả ốc bố mẹ 3 ngày. Mật độ thả 15 -20 con/m2 ao, tỷ lệ ốc đực - cái 1/1. Nên thả ốc vào ao trước mùa sinh sản của ốc. Sau 10 - 15 ngày kể từ ngày thả ốc bố mẹ, có thể bắt ốc con để nuôi riêng. ốc giống có thể bắt ngoài tự nhiên về nuôi. Cần làm nhẹ nhàng, tránh ốc bể vỏ, chết.v Nuôi ốc thịt : Ốc nuôi ở ruộng, nước sâu 0,7-1m, nơi cạn 0,2-0, 3m. Có thể nuôi ốc ở mương, ao, ruộng trũng, sông cụt, rừng nước hoặc khoanh vùng đất khi nước lũ tràn về; nên nuôi ghép ốc với cá. Vùng nuôi cần trồng bông súng, rong để tăng độ mát và độ bám của ốc trong môi trường nước. Nước nuôi ốc không bị nhiễm độc nông dược, giàu chất hữu cơ, nước có lưu thông nhẹ càng tốt. Nếu không có bờ bao thì dùng lưới cước bao quanh. 10 ngày trước khi thả ốc cần băm rơm rạ cùng với phân chuồng thả đều ao với tỷ lệ 2kg/m2, bón xong đợi đến khi có bọt nước nổi lên mới thả ốc giống. Mật độ thả 100 - 150 con/m2, ốc cỡ lớn hơn thả 80 - 120 con/m2. Hàng ngày cho ốc ăn cám gạo, bắp, khoai, rau xanh, thịt hến, cá, rắc đều trên phần nông của ao. Có thể cho ốc ăn thức ăn hỗn hợp như bột bắp, cám gạo nấu với bột cá. Lượng thức ăn hàng ngày bằng 10% trọng lượng ốc dưới ao. Cho ăn mỗi ngày 1 lần vào giờ nhất định. ốc lớn, tăng dần lượng thức ăn.v Quản lý và thu hoạch Thu tỉa ốc lớn để lại ốc nhỏ nuôi tiếp trong mùa nước. Vào cuối mùa nước, thu toàn bộ; chọn ốc bố mẹ để nuôi năm sau. Nơi có nhiều phù sa bồi lắng nên thu hoạch vào mùa khô, khi đó chỉ cần cào mặt đất, bắt từng con ốc. Đây cũng là lúc ốc mập nhất.3.3.2. Kỹ thuật nuôi ốc bươu (Trích dẫn từ trang thông tin điện tử cơ sỏ dữ liệu KH&CN nông nghiệp) Ốc nhồi là loại ốc nước ngọt, sống phổ biến trong các ao, ruộng, hồ, đầm ở vùng đồng bằng và trung du, chúng thường bò trên rong, bèo, ăn mùn bã hữu cơ, bám vào xơ mít vứt xuống ao hay bám vào cỏ trong ruộng Ốc thường nổi lên mặt nước để thở, khi có tiếng động liền thu mình lại vào vỏ và lặn xuống sâu. Mùa nóng hay mùa lạnh, ốc hay nổi lên mặt nước, ốc nhồi vừa có mang vừa có phổi nên chịu được khô, bỏ ở tro bếp, ốc cũng sống được 3-4 tháng, buổi sáng ốc thường ở gần bờ ao, ruộng, trưa rút xuống sâu và ra xa bờ hơn. Muốn bắt ốc dễ dàng đêm đến có thể bỏ rơm rạ hoặc cỏ thối rữa xuống ao, hồ để ốc bám vào, sáng hôm sau ra bắt. Nuôi ốc ở ao cần có phần sâu và phần nông theo tỷ lệ 3/2. Phần sâu giữ nước 50-80cm, phần nông quanh ao mức nước 20-30cm. Vây lưới quanh ao ở độ sâu 50cm để không cho ốc bò đi. Nước ao không bị ô nhiễm, có điều kiện lưu thông tốt, độ pH 6-7, nhiệt độ nước thích hợp nhất là 20-2500C, giống ốc con thả với mật độ 100-150con/m2, trước khi thả 10 ngày, rắc rơm rạ băm nhỏ xuống ao, sau đó đổ phân gà khoảng 300/m2, khi thấy nước nổi bọt lên thì thả ốc con. Cần cho ốc ăn liên tục, thức ăn gồm cám gạo, rau xanh, thịt hến, bột cá trộn cám gạo, bột ngô... ngày cho ăn một lần, lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng ốc dưới ao, rải thức ăn đều ở phần nông của ao.
 
óc bươu vàng là loài ăn và phá hoài lúa là điều trức nhiên không ai bàn cãi. còn óc bươu việt nam có ăn lúa hay không? chưa có ai chuấn cả. vậy tại sao chúng ta không nuôi được chư? hiện tại óc bươu cũng đang ở giá rất cao.
 
Ốc bươu Việt nam còn gọi là Ốc bươu đen hay gọi là Ốc lác, không phá hoại lúa, mà cạn kiệt nguồn giống rồi, hii
 


Back
Top