Chào cả nhà, mấy hôm nay thấy cả nhà sốt sình sịch về vụ bệnh Gumboro của phattheoct, hoangtucantho có giao cho mình viết bào về bệnh này, mình viết bài này để cả nhà cùng tham khảo, ai có phương pháp gì hay thì bổ sung nhé. Rất mong được sự góp ý của cả Hội.
1. Mầm bệnh:
- Bệnh do virus Gumboro, thuộc nhóm Birna virus, là một ARN virus.
- Có 2 serotype (I và II), trong đó Serotype II không có khả năng gây bệnh.
- Mầm bệnh dễ bị tiêu diệt bởi các hoá chất sát trùng thông thường.
2. Dịch tễ
- Bệnh có thể xảy ra ở tất cả các trang trại nuôi công nghiệp cũng như nuôi nhỏ lẻ.
- Bệnh có thể lây lan trực tiếp từ gà khoẻ sang gà ốm hoặc qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, chất thải, các động vật khác (chuột, ruồi, ...)
- Mầm bệnh được thải trừ qua phân.
- Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể qua miệng, mũi, mắt và lỗ huyệt.
3. Cơ chế gây bệnh
Virus tấn công chủ yếu vào túi Fabricius làm phá huỷ tế bào lympho B, phá huỷ hệ miễn dịch, gây suy giảm miễn dịch (gọi là bệnh SIDA gà)
4. Triệu chứng
- Bệnh thường xảy ra ở gà 3 – 6 tuần tuổi.
- Thời gian nung bệnh 2 – 3 ngày và thường xảy ra ở thể cấp tính, gà chết nhanh, đột ngột.
- Trước khi phát bệnh rõ có thể thấy đàn gà “nháo nhác, hiếu động” hơn bình thường.
- Gà sốt cao, uống nhiều nước, toàn đàn mệt mỏi, lười vận động.
- Gà đi ngoài phân loãng, mầu trắng, có bọt khí mầu vàng, nằm bệt trên nền chuồng, hậu môn ướt, dính bết phân.
- Quan sát kỹ có thể thấy gà “khó ỉa”: hậu môn mấp máy nhưng không đi ngoài được.
- Trọng lượng gà giảm rõ rệt và chết nhanh.
Gà tiêu chảy nặng dính phân ở hậu môn
Gà ủ rũ do mắc bệnh
Phân gà bệnh
5. Bệnh tích:
- Xuất huyết cơ ngực, đùi, cánh.
- Xuất huyết dạ dày tuyến: xuất huyết ở nơi giáp ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ hoặc nơi dao nhau của thực quản với dạ dày tuyến.
- Thận sưng to, có màu bạc phếch do muối urat tích tụ nhiều.
- Túi Fabricius sưng toa, viêm, xuất huyết, trong lòng túi có dịch. Bổ đôi túi ra thấy niêm mạc có các lá giống hình múi khế nổi lên.
Cơ ngực xuất huyết
Cơ đùi xuất huyết
Xuất huyết dạ dày tuyến
Túi Fabricius sưng to
Túi Fa xuất huyết
Bên trong túi Fa
Thận sưng to
Thận sưng
Thận có mầu bạc phếch do tích nhiều muối urat
6. Chẩn đoán lâm sàng:
Chỉ hướng dẫn chẩn đoán phân biệt
- Bệnh Gumboro: thấy gần như hội tụ đủ 4 biểu hiện bệnh tích (Xuất huyết cơ đùi và ngực, xuất huyết dạ dày tuyến, thận sưng to, túi Fabricius sưng to). Các triệu chứng điển hình: sốt cao, tiêu chảy phân loãng màu trắng có bọt.
- Phân biệt Newcastle: có biểu hiện hô hấp, phân xanh phân trắng, dạ dày tuyến xuất huyết ở đỉnh tuyến và các biểu hiện đặc trưng khác.
Xuất huyết đỉnh tuýên trong bệnh Newcastle
xuat huyet dạ dày tuyến
- Phân biệt ký sinh trùng đường máu: Có xuất huyết ở cơ đùi và ngực nhưng xuất huyết điểm (Gumboro xuất huyết thành vệt), có các biểu hiện khác (nổi mụn ở chân, chết ộc máu miệng, các cơ quan gan, thận, lách sưng to, hoại tử, thường chết về đêm và chỉ xảy ra ở nơi có muỗi, ruồi, dĩn)
Xúât huyết cơ ngực ở bệnh KST đường máu
7. Phòng bệnh
7.1. Phòng bằng vệ sinh thú y:
- Thực hiện “cùng vào – cùng ra”
- Xử lý chất độn chuồng, rửa sạch chuồng bằng các hoá chất như xút 2%, thuốc sát trùng. Phun thuốc sát trùng và để trống 2 tuần.
- Phun thuốc sát trùng định kỳ 2 lần/tuần (nên dùng 2 loại để dổi nhau)
- Diệt chuột và côn trùng, hạn chế người ra vào khu vực chăn nuôi.
- Xử lý dụng cụ chăn nuôi bằng cách ngâm vào các loại thuốc sát trùng.
- Giữ vệ sinh sung quanh khu vực trại chăn nuôi, phát quang bụi rậm, thường xuyên phun thuốc sát trùng bên ngoài.
7.2. Phòng bệnh bằng vaccine:
- Gà con: nhỏ vaccine 2 lần vào lúc 10 ngày và nhỏ lại sau 2 tuần, chỉ nhỏ mệng hoặc cho uống.
Chú ý: nên sử dụng các loại vaccine của công ty có thương hiệu và được phân phối bởi các đại lý có uy tín (bảo quản tốt)
- Gà đẻ trứng giống: tiêm vaccine Gumboro nhũ dầu trước khi lên đẻ ít nhất 2 tuần (thường tuần 16) để có kháng thể mẹ truyền cho gà con.
8. Xử lý:
- Nguyên nhân gấy chết gà:
o Sốt cao: gà sốt cao gây chết
o Mất nước: Tiêu chảy -> mất nước, rối loạn điện giải
o Loạn khuẩn: bệnh kế phát (E.coli, Newcastle, cầu trùng, …)
o Cơ học: gà nằm chồng đống, chen chúc -> chết
o Ngộ độc: thận bị tổn thương -> ngộ độc.
- Nguyên tắc xử lý:
o Hạ sốt, bù nước, giảm áp lực cơ học:
Paracetamol (acetaminnophen) hoặc Analgin
Điện giải: Pha đúng tỷ lệ, uống 3h/lần, 2 lần/ngày
Giãn chuồng, giảm yếu tố stress, hạn chế việc xáo trộn đàn (đây là lý do không nên bắt gà để tiêm kháng thể)
Tăng cường máng ăn, máng uống để gà có thể ăn, uống mọi nơi.
o Chống ngộ độc: Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn dịch (Novigol, Biomun, Escent L, Toxinil plus liquid). Chú ý; lúc này thận đã bị ngộ độc và tăng cường hoạt động rồi nên ko nên "bổ" nữa mà phải "giải độc".
o Chống loạn khuẩn: Sau khi can thiệp khoang 2 ngày cho uống kháng sinh phòng kế phát, nên sử dụng các loại kháng sinh phổ rộng, an toàn (Oxytetracycilne, Doxycycline, Enrofloxacine).
Ngoài ra trong thức ăn vẫn bổ sung các loại men tiêu hoá sống chịu kháng sinh.
Mong rằng chúng ta chỉ biết về bệnh nhưng ko bao giờ phải xử lý.
Xem thêm:
1. Hỗ trợ bệnh Gumboro - Phattheoct
http://agriviet.com/home/threads/87246-Ho-tro-benh-GUMBORO#axzz1s0zqfPOg
2. Bệnh Gumboro - thanhtuan1019
http://agriviet.com/home/threads/43436-Re-Benh-Gumboro#axzz1s0zqfPOg
1. Mầm bệnh:
- Bệnh do virus Gumboro, thuộc nhóm Birna virus, là một ARN virus.
- Có 2 serotype (I và II), trong đó Serotype II không có khả năng gây bệnh.
- Mầm bệnh dễ bị tiêu diệt bởi các hoá chất sát trùng thông thường.
2. Dịch tễ
- Bệnh có thể xảy ra ở tất cả các trang trại nuôi công nghiệp cũng như nuôi nhỏ lẻ.
- Bệnh có thể lây lan trực tiếp từ gà khoẻ sang gà ốm hoặc qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, chất thải, các động vật khác (chuột, ruồi, ...)
- Mầm bệnh được thải trừ qua phân.
- Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể qua miệng, mũi, mắt và lỗ huyệt.
3. Cơ chế gây bệnh
Virus tấn công chủ yếu vào túi Fabricius làm phá huỷ tế bào lympho B, phá huỷ hệ miễn dịch, gây suy giảm miễn dịch (gọi là bệnh SIDA gà)
4. Triệu chứng
- Bệnh thường xảy ra ở gà 3 – 6 tuần tuổi.
- Thời gian nung bệnh 2 – 3 ngày và thường xảy ra ở thể cấp tính, gà chết nhanh, đột ngột.
- Trước khi phát bệnh rõ có thể thấy đàn gà “nháo nhác, hiếu động” hơn bình thường.
- Gà sốt cao, uống nhiều nước, toàn đàn mệt mỏi, lười vận động.
- Gà đi ngoài phân loãng, mầu trắng, có bọt khí mầu vàng, nằm bệt trên nền chuồng, hậu môn ướt, dính bết phân.
- Quan sát kỹ có thể thấy gà “khó ỉa”: hậu môn mấp máy nhưng không đi ngoài được.
- Trọng lượng gà giảm rõ rệt và chết nhanh.
Gà tiêu chảy nặng dính phân ở hậu môn
Gà ủ rũ do mắc bệnh
Phân gà bệnh
5. Bệnh tích:
- Xuất huyết cơ ngực, đùi, cánh.
- Xuất huyết dạ dày tuyến: xuất huyết ở nơi giáp ranh giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ hoặc nơi dao nhau của thực quản với dạ dày tuyến.
- Thận sưng to, có màu bạc phếch do muối urat tích tụ nhiều.
- Túi Fabricius sưng toa, viêm, xuất huyết, trong lòng túi có dịch. Bổ đôi túi ra thấy niêm mạc có các lá giống hình múi khế nổi lên.
Cơ ngực xuất huyết
Cơ đùi xuất huyết
Xuất huyết dạ dày tuyến
Túi Fabricius sưng to
Túi Fa xuất huyết
Bên trong túi Fa
Thận sưng to
Thận sưng
Thận có mầu bạc phếch do tích nhiều muối urat
6. Chẩn đoán lâm sàng:
Chỉ hướng dẫn chẩn đoán phân biệt
- Bệnh Gumboro: thấy gần như hội tụ đủ 4 biểu hiện bệnh tích (Xuất huyết cơ đùi và ngực, xuất huyết dạ dày tuyến, thận sưng to, túi Fabricius sưng to). Các triệu chứng điển hình: sốt cao, tiêu chảy phân loãng màu trắng có bọt.
- Phân biệt Newcastle: có biểu hiện hô hấp, phân xanh phân trắng, dạ dày tuyến xuất huyết ở đỉnh tuyến và các biểu hiện đặc trưng khác.
Xuất huyết đỉnh tuýên trong bệnh Newcastle
xuat huyet dạ dày tuyến
- Phân biệt ký sinh trùng đường máu: Có xuất huyết ở cơ đùi và ngực nhưng xuất huyết điểm (Gumboro xuất huyết thành vệt), có các biểu hiện khác (nổi mụn ở chân, chết ộc máu miệng, các cơ quan gan, thận, lách sưng to, hoại tử, thường chết về đêm và chỉ xảy ra ở nơi có muỗi, ruồi, dĩn)
Xúât huyết cơ ngực ở bệnh KST đường máu
7. Phòng bệnh
7.1. Phòng bằng vệ sinh thú y:
- Thực hiện “cùng vào – cùng ra”
- Xử lý chất độn chuồng, rửa sạch chuồng bằng các hoá chất như xút 2%, thuốc sát trùng. Phun thuốc sát trùng và để trống 2 tuần.
- Phun thuốc sát trùng định kỳ 2 lần/tuần (nên dùng 2 loại để dổi nhau)
- Diệt chuột và côn trùng, hạn chế người ra vào khu vực chăn nuôi.
- Xử lý dụng cụ chăn nuôi bằng cách ngâm vào các loại thuốc sát trùng.
- Giữ vệ sinh sung quanh khu vực trại chăn nuôi, phát quang bụi rậm, thường xuyên phun thuốc sát trùng bên ngoài.
7.2. Phòng bệnh bằng vaccine:
- Gà con: nhỏ vaccine 2 lần vào lúc 10 ngày và nhỏ lại sau 2 tuần, chỉ nhỏ mệng hoặc cho uống.
Chú ý: nên sử dụng các loại vaccine của công ty có thương hiệu và được phân phối bởi các đại lý có uy tín (bảo quản tốt)
- Gà đẻ trứng giống: tiêm vaccine Gumboro nhũ dầu trước khi lên đẻ ít nhất 2 tuần (thường tuần 16) để có kháng thể mẹ truyền cho gà con.
8. Xử lý:
- Nguyên nhân gấy chết gà:
o Sốt cao: gà sốt cao gây chết
o Mất nước: Tiêu chảy -> mất nước, rối loạn điện giải
o Loạn khuẩn: bệnh kế phát (E.coli, Newcastle, cầu trùng, …)
o Cơ học: gà nằm chồng đống, chen chúc -> chết
o Ngộ độc: thận bị tổn thương -> ngộ độc.
- Nguyên tắc xử lý:
o Hạ sốt, bù nước, giảm áp lực cơ học:
Paracetamol (acetaminnophen) hoặc Analgin
Điện giải: Pha đúng tỷ lệ, uống 3h/lần, 2 lần/ngày
Giãn chuồng, giảm yếu tố stress, hạn chế việc xáo trộn đàn (đây là lý do không nên bắt gà để tiêm kháng thể)
Tăng cường máng ăn, máng uống để gà có thể ăn, uống mọi nơi.
o Chống ngộ độc: Dùng thuốc giải độc gan thận và tăng cường miễn dịch (Novigol, Biomun, Escent L, Toxinil plus liquid). Chú ý; lúc này thận đã bị ngộ độc và tăng cường hoạt động rồi nên ko nên "bổ" nữa mà phải "giải độc".
o Chống loạn khuẩn: Sau khi can thiệp khoang 2 ngày cho uống kháng sinh phòng kế phát, nên sử dụng các loại kháng sinh phổ rộng, an toàn (Oxytetracycilne, Doxycycline, Enrofloxacine).
Ngoài ra trong thức ăn vẫn bổ sung các loại men tiêu hoá sống chịu kháng sinh.
Mong rằng chúng ta chỉ biết về bệnh nhưng ko bao giờ phải xử lý.
Xem thêm:
1. Hỗ trợ bệnh Gumboro - Phattheoct
http://agriviet.com/home/threads/87246-Ho-tro-benh-GUMBORO#axzz1s0zqfPOg
2. Bệnh Gumboro - thanhtuan1019
http://agriviet.com/home/threads/43436-Re-Benh-Gumboro#axzz1s0zqfPOg
Last edited by a moderator: