Lâm nghiệp

Cây gỗ cao tới 25 - 30m, cành nhỏ, tự tỉa cành tốt, dễ trồng bằng hạt, sống lâu, cố định đạm. Có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất, kể cả đất nghèo kiệt, thoát nước kém. Cây mọc nhanh, tốc độ sinh trưởng cao trong vài năm đầu.  HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG KEO LÁ TRÀM (Acacia auriculiformis) Mục đích kinh doanh: Phù trợ cây bản địa, làm gỗ gia dụng và củi Chu kì kinh doanh: 8 - 10 năm   </b><b>ĐẶC ĐIỂM, GIÁ TRỊ KINH TẾ   Cây gỗ cao tới 25 - 30m, cành nhỏ, tự  tỉa cành tốt, dễ trồng bằng hạt, sống lâu, cố định đạm. Có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất, kể cả đất nghèo kiệt, thoát nước kém. Cây mọc nhanh, tốc độ sinh trưởng cao trong vài năm đầu. Song trên một nơi nếu trồng nhiều chu kì liên tục có thể dẫn tới nghèo Kali và Mg...
Vì sao cây nhạc ngựa lại nhốt côn trùng?
Loài cây này khá tinh ranh trong việc nhờ cậy côn trùng thụ phấn hộ mình. Khi hoa nở, nó dụ cho côn trùng chui vào trong, rồi nhốt lại. Đến khi mình côn trùng dính đầy phấn, đủ để có thể thụ phấn cho bông khác, nó mới chịu thả ra. Bạn không tin, cứ bóc một bông hoa nở trong ngày sẽ thấy ruồi bay ra. Vì sao lại có hiện tượng đó? Ấy là chúng đang giúp đỡ lẫn nhau. Hoa cho côn trùng thức ăn, còn côn trùng giúp hoa truyền phấn. Nhạc ngựa là loài cây thân thảo dài loằng ngoằng, quả khi chín giống cái nhạc treo cổ ngựa, nên được gọi là cây nhạc ngựa (Aristolochia debilis). Hoa của nó giống cái loa kèn, hình phễu, có cuống cong. Trong phễu mọc đầy lông, hướng xuống dưới đáy phễu phình ra tạo thành một khoang rỗng. Từ đáy khoang nhô lên một...
Tên thường gọi: Cây Hương Tên khoa học:   Pterocarpus macrocarpus Kurz Họ đậu: Fabaceae Bộ:Fabales Nhóm: Cây gỗ lớn Mô tả cây:</b> Thuộc loại cây gỗ thân thẳng, tròn to có tán rộng, có chiều cao khoảng từ 25 đến 40 mét, thay lá vào mùa khô, gốc có bạnh vè, vỏ màu nâu sẫm, nứt dọc. Khi bị thương sẽ có nhựa đặc màu đỏ tươi chảy ra. Cành non mãnh và có lông. Lá kép lông chim mọc cách. Lá chét có hình bầu dục thuôn, gốc tròn, đầu có mũi nhọn cứng. Hoa có màu vàng và có mùi thơm, làm thành chùm ở nách lá, có cuống dài và nhiều lông màu nâu. Quả hình tròn dẹp, có mũi cong về hướng cuống, quả có cánh mỏng và màu vàng nâu, giữa quả có từ  1 đến 2 hạt. Phân bổ sinh thái: Là loài có lượng quả được sinh ra hàng năm rất nhiều, nhưng khả năng...
Tên Việt Nam: Cây TRẦM HƯƠNG Tên khác: Cây Gió, Trầm hương, Kỳ nam Tên khoa học: Aquilaria crassna Pierre Họ thực vật: Thymeleaceae Tên thương phẩm: Santal wood Đặc điểm sinh thái</font /></strong /> Theo Viện Điều tra quy hoạch rừng (Bộ Lâm nghiệp), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 1981, tập IV, trang 178,  cây trầm là loài “ Cây gỗ lớn thường xanh, cao 15 – 25 mét, đường kính 60 cm. Vỏ ngoài nhẵn, màu xám có vết nhăn dọc, thịt vỏ màu trắng, có tơ mịn, dày 2 – 4 mm. Cành non phủ lông mềm màu vàng xám.  Lá đơn mọc cách, dai. Phiến lá hình mũi mác thuôn, dài 6 – 11cm, rộng 3 – 4cm, đỉnh có mũi nhọn, gốc hình nêm rộng, mép nguyên mặt trên màu lục, mặt dưới màu xanh xám; gân hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, hợp lại ở mép. Cuống...
Bảo tồn cây dó trầm cuối cùng của Bảy Núi
Những cây dó trầm (Aquilara sp.) được người dân Bảy Núi quen gọi là cây tóc, vốn thuộc rừng tự nhiên được bà con lão lâm lưu giữ, hiện đang bị đe doạ mất trắng trong những cơn lốc tìm trầm của những thương nhân từ các tỉnh xa đổ về. Cây tóc chẳng những là loài cây quý hiếm của rừng nhiệt đới, được Công ước quốc tế CITES quy định trong vận chuyển mua bán như những loài có nguy cơ tuyệt chủng mà còn là loài cây có giá trị kinh tế rất cao hiện nay trong vùng. Sản phẩm trầm hương của dó trầm gắn bó với đời sống văn hoá, tinh thần, tín ngưỡng của người dân Bảy Núi qua những nghi thức cúng bái, lễ hội cúng chùa của dân trong vùng. Chính nhờ tập quán thờ cúng này của người dân mà cây tóc Bảy Núi vẫn được âm thầm lưu giữ, bảo vệ và tự tạo...
Tên địa phương: Gõ mật. Tên khoa học: Sindora cochinchinensis H.Baill. (Sindora siamensis  Teysm ex Miq) Họ thực vật: Caesa lpiniaceae. Mô Tả cây:</font /></b />Cây gỗ lớn, thường xanh, thân cột cao 30 – 35m, chiều cao dưới cành 15 – 20m, đường kính 0,8 – 1m. Tán xoè hình ô, cành lá rườm rà. Vỏ ngoài màu nâu sẫm có điểm đốm xám, đốm đen, nứt ngang và dọc, sau bong thành mảnh. Lá kép lông chim chẵn từ  6 – 8 lá, có dạng hình trái xoan hoặc bầu dục. Hoa to, màu đỏ nhạt. Quả gần tròn, có mũi nhọn,  dẹt, có gai thẳng. Quả chỉ có 01 hạt. Hoa nở khoảng tháng 1 đến tháng 3, chín vào khoảng tháng 4 đến tháng 8. Phân bổ và sinh thái: Là loài cây ưa sáng, thuộc loài cây dễ tính, mọc được những nơi đất nghèo dinh dưỡng, đất đá không ngập...
Vùng núi Đại Lộc có rất nhiều lâm thổ sản quý, nhưng có một thứ đã đọng lại trong lòng bao thế hệ: dầu rái. Phải chăng, tên gọi này đã hình thành nên diện mạo của một vùng đất mang chính tên gọi của nó, Bến Dầu - một bến mua bán dầu rái nằm ngay bên mép nước núp mình dưới những lũy tre đường làng bên bờ bắc sông Thu Bồn.  Cây dầu rái mọc rất nhiều ở vùng núi Đại Lộc, nhiều nhất là ở núi Phúc Khương (thuộc xã Đại Thạnh), núi Thọ Lâm, núi Hữu Niên (thuộc xã Đại Chánh)... Cây dầu rái khoảng từ hai năm tuổi trở lên là có thể cho khai thác, cây càng lâu năm thì lượng dầu càng nhiều. Cách khai thác dầu rái thông thường là khi cây dầu lớn, có chu vi khoảng độ một thước mộc (khoảng 40cm) thì người ta mở miệng và vạt máng. Miệng đầu tiên...
1.   Sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới. Theo thông tin của EU tháng1/2007 tiêu thụ năng lượng toàn cầu đã tăng lên gấp đôi từ 10 tỷ tấn qui ra dầu/năm tăng lên 22 tỷ tấn qui dầu/năm vào năm 2050. 1.   Sử dụng nhiên liệu sinh học trên thế giới. Theo thông tin của EU tháng1/2007 tiêu thụ năng lượng toàn cầu đã tăng lên gấp đôi từ 10 tỷ tấn qui ra dầu/năm tăng lên 22 tỷ tấn qui dầu/năm vào năm 2050. Giáo sư Nghê Duy Đấu,Viện sĩ công trình Đại học Thanh Hoa (Bắc Kinh) cho biết theo Bộ Năng lượng Mỹ và Uỷ ban năng lượng thế giới dự báo nguồn năng lượng hoá thạch không còn nhiều: dầu mỏ còn 39 năm, khí thiên nhiên 60 năm, than đá111 năm. Theo Bộ Năng lượng Mỹ nhu cầu dầu mỏ thế giới ngày càng tăng. Theo Trung tâm năng lượng...
Các loài côn trùng đã xuất hiện trên hành tinh của chúng ta cách đây vào khoảng 350.000.000 năm, còn loài người có lẽ chỉ xuất hiện cách đây khoảng 1.000.000 năm. Một thời gian dài trước khi nền văn minh của con người ra đời thì các loài côn trùng đã thực hiện được rất nhiều chức năng tài tình.  Ví dụ trước khi con người sáng chế ra những dụng cụ để đục lỗ thì các loài côn trùng rừng đã là những "người thầy" về nghệ thuật đục trong lỗ, ngay cả đối với những loài gỗ cứng nhất. Các loài côn trùng còn là những nhà xây dựng tuyệt vời, bằng đất và nước bọt các loài mối, chúng đã xây dựng lên "toà nhà cao tầng" có trình độ kiến trúc rất tài ba và sáng tạo, mà có lẽ nhiều kiến trúc sư phải mô phỏng theo; nghệ thuật kiến trúc của nhiều...
Tên khác: Dẻ bốp, cồng  Tên khoa học: Lithocarpus fissus Champ. ex benth.  Họ thực vật: Dẻ (Fagaceae)  Vùng trồng            Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình, đồ mộc, nông cụ Gỗ nhỏ dùng làm bột, mùn cưa dùng nuôi nấm hương, mộc nhĩ.   Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 18 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 - 2.000mm, Độ cao dưới 700 - 800m so với mực nước biển Ưa đất ẩm mát, thoát nước, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, pH: 4-5, tầng dày trên 40 - 50cm, độ phì còn khá. Trồng tập trung, mọc tương đối nhanh, ưa sáng. Hạt giống nhiều, khó bảo quản, thu hái ở cây mẹ và lâm phần tuyển chọn. Trồng bằng cây con có bầu. (Nguồn: website Cục Lâm Nghiệp)
Tên khác:Sồi đỏ, sồi Mêhicô Tên khoa học:Cedrela Odorata Họ thực vật:Xoan (Meliaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Lát%20Mêxicô" method="post">Vùng trồng    Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng nhà cửa, trang trí nội thất, đóng đồ mộc cao cấp Gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu gỗ bóc, ván ghép thanh, lớp phủ bề mặt… Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 25 - 26 0 C, lượng mưa 1.000 - 2.000mm, cũng có thể chịu được ở vùng có hơi lạnh hoặc mùa khô kéo dài. Độ cao dưới 700 - 800m so với mực nước biển Ưa đất sâu ẩm, thoát nước, tầng dày trên 50cm, độ phì còn khá, từ ít chua đến trung tính hoặc hơi kiềm. Trồng tập trung hoặc phân tán đều được, ưa sáng mạnh và rụng lá mùa khô. Hạt giống còn...
Tên khác:Lát khét, Xương mộc Tên khoa học:Toona suremi Blume Merr. Họ thực vật:Xoan (Meliaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Xoan%20mộc" method="post">Vùng trồng    Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, trang trí nội thất, gỗ dán lạng, lớp phủ bề mặt, khung chịu lực. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 24 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 - 4.000mm, chịu được sương giá trong thời gian ngắn. Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển Độ dốc dưới 15 - 20 0 Đất sâu dày ẩm mát, thoát nước, thành phần cơ giới trung bình, độ phì khá, pH: 5-6 Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, kỹ thuật trồng đơn giản. Trồng bằng cây con có bầu </form>(Nguồn: website Cục Lâm Nghiệp)
Tên khác:Sầu đông, Thầu đâu Tên khoa học:Melia azedarach L. Họ thực vật:Xoan (Meliaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Xoan%20ta" method="post">Vùng trồng - Tây Bắc - Trung tâm - Đồng bằng Sông Hồng - Nam Trung Bộ - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ    Công dụng: Gỗ dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, đồ dùng gia đình Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 16 - 22 0 C, lượng mưa 1.700 - 2.00mm, chịu được rét. Độ cao dưới 1.000 so với mực nước biển Đất sau nương rẫy, đất phù sa, thành phần cơ giới trung bình, thoát nước, pH: 5-6 Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, kỹ thuật trồng đơn giản. Trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần. </form>(Nguồn: website Cục Lâm Nghiệp)
Tên khác:Tên khoa học:Khaya senegalensis Desr A.Juss Họ thực vật:Xoan (Meliaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Xà%20cừ" method="post">Vùng trồng - Đồng bằng Sông Hồng - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ - Tây Nam Bộ    Công dụng: Gỗ lớn dùng để làm gỗ dán, đóng bàn ghế giường tủ, làm đồ mộc, đồ mỹ nghệ xuất khẩu có giá trị. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 23 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 - 1.800mm, Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển Độ dốc dưới 10 - 15 0 Mọc tốt trên đất phù sa, đất bồi tụ chân đồi, đất xám sâu dày ẩm, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, chua yếu, thoát nước. Trồng tập trung và phân tán . Trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trần. </form>(Nguồn: website Cục...
Tên khác:Tên khoa học:Phyllostachys pubescens Mazel ex H.de lehaie Họ thực vật:Tre (Bambusaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Trúc%20sào" method="post">Vùng trồng - Đông Bắc    Công dụng: Thân trúc dùng để sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, bàn ghế, mành chiếu, đũa, đồ trúc, mây tre đan xuất khẩu có giá trị. Kỹ thụât trồng: Thích hợp khí hậu ôn hoà, nhiệt độ bình quân 18 - 20 0 C, lượng mưa 1.500-1.800mm. Độ cao trên 700 - 800m so với mực nước biển. Đất có tầng dày trung bình, kết cấu tốt, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, thoát nước, ít chua, độ phì còn khá. Trồng tập trung Trồng bằng hom gốc và hom thân ngầm. </form>(Nguồn: website Cục Lâm Nghiệp)
Tên khác:Tên khoa học:Canarium album Lour. Raeusch Họ thực vật:Trám (Burseraceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Trám%20trắng" method="post">Vùng trồng - Tây Bắc - Trung tâm - Đông Bắc    Công dụng: Gỗ lớn dùng làm gỗ dán lạng, đóng đồ mộc, diêm, bút chì, ván ép Nhựa dùng trong công nghiệp sơn tổng hợp, mỹ phẩm. Quản làm thực phẩm, làm thuốc có giá trị xuất khẩu. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 23 - 24 0 C, lượng mưa 1.500 - 2.000mm. Độ cao dưới 600 - 700m so với mực nước biển Đất sâu dày ẩm, thoát nước, độ phì còn khá, pH: 4-5 Trồng tập trung và phân tán . Nguồn giống thu hái từ cây ưu trội, rừng giống chuyển hoá. Trồng theo tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật trồng bằng cây...
Tên khác:Tràm úc, Tràm lơcadendra Tên khoa học:Melaleuca leucadendra L Họ thực vật:Sim (Myrtaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Tràm%20lá%20dài" method="post">Vùng trồng - Tây Nam Bộ    Công dụng: Gỗ dùng để làm cọc cừ trong các công trình xây dựng, làm nhà ở vùng đất phèn ngập nước, đóng đồ dùng, đốt than… Lá cung cấp tinh dầu làm dược liệu… Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 26 - 27 0 C, lượng mưa 1.500 - 1.800mm. Đất ngập nước từ rất chua đến gần trung tính (pH: 2,5 - 6,0), thành phần cơ giới nặng. Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá, các xuất xứ đã được công nhận. Trồng tập trung Trồng bằng cây con có bầu hoặc rễ trên. </form>(Nguồn: website Cục Lâm Nghiệp)
Tên khác: Tràm ta, Tràm cajuputi  Tên khoa học: Melaleuca cajuputy Powell  Họ thực vật: Sim (Myrtaceae)  <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Tràm%20cừ" method="post">Vùng trồng - Tây Nam Bộ    Công dụng: Gỗ dùng để làm cọc cừ trong xây dựng, làm nhà, đóng đồ dùng, đốt than… Lá cất tinh dầu làm dược liệu, vỏ xảm thuyền. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 26 - 27 0 C, lượng mưa 1.500 - 1.800mm Đất ngập phèn, pH: 2,5 - 3,0, thành phần cơ giới nặng, ngập trung bình 4-5 tháng trong năm. Mọc được ở đất ngập vùng núi đá vôi, đất xám, đồi núi ít chua, pH: 5-6. Hạt giống phong phú, thu hái ở rừng giống chuyển hoá và các xuất xứ đã được công nhận. Trồng tập trung. Trồng theo tiêu chuẩn...
Tên khác:May sao, Xoan hôi Tên khoa học:Toona sinensis A.Juss M.Roem Họ thực vật:Xoan (Meliaceae) Phân bố ở Vùng trồng - Đông Bắc Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, dán lạng, làm nhạc cụ… Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 20 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 - 2.000mm, Độ cao từ 500 - 1.200m so với mực nước biển Đất sâu dày ẩm, thoát nước, thành phần cơ giới trung bình, độ phì còn khá, pH: 5-6. Mọc tốt trên đất đá vôi, đất phù sa sông suối, đất bồi tụ chân đồi. Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái từ cây ưu trội và rừng giống chuyển hoá. Trồng bằng cây con có bầu.
Tên khác:Thông mã vĩ Tên khoa học:Pinus massoniana Lamb. Họ thực vật:Thông (Pinaceae) <form id="\"\\\"_ctl0\\\"\"" name="\"\\\"_ctl0\\\"\"" action="\"\\\"caytrongchinh.aspx?cay=Thông%20đuôi%20ngựa\\\"\"">Vùng trồng   Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, làm bột giấy, dăm, trụ mỏ Nhựa dùng trong công nghiệp giấy sơn, xà phòng, có giá trị xuất khẩu. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 17 - 22 0 C, lượng mưa 1.000 - 1.500mm, Độ cao trên 400 - 500m so với mực nước biển Đất có thành phần cơ giới nhẹ và trung bình, thoát nước, pH: 4 - 4,5, chịu được đất nghèo xấu, kém chịu nóng. Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá. Trồng theo tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật...
Tên khác:Thông hai lá, Thông ta Tên khoa học:Pinus merkusii jungh et de Vries Họ thực vật:Thông (Pinaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Thông%20nhựa" method="post"><strong>Vùng trồng - Bắc Trung Bộ    Công dụng: Nhựa dùng trong công nghiệp giấy, sơn, xà phòng, dược liệu, nước hoa, có giá trị xuất khẩu Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng tàu xe, làm nhà, đồ mộc. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ 20 - 25 0 C, lượng mưa 1.800 - 2.100mm. Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển/ Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, pH: 3,5 - 4,5, thoát nước, chịu đất nghèo xấu, chịu khô hạn nhưng không chịu úng ngập. Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống, vườn giống...
Tên khác:Tên khoa học:Pinus Kesiya Royle ex Gordon Họ thực vật:Thông (Pinaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Thông%20ba%20lá" method="post">Vùng trồng - Tây Nguyên    Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, gỗ dán, lớp phủ bề mặt Gỗ nhỏ làm nguyên liệu giấy dăm, ván sợi, trụ mỏ. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 18 - 22 0 C, lượng mưa 1.800 - 2.500mm, kém chịu nóng. Độ cao từ 700 - 800m so với mực nước biển Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, dày trên 50cm, thoát nước tốt, pH: 4-6 Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá. Trồng theo tiêu chuẩn ngành về kỹ thuật trồng bằng cây con có bầu và tỉa thưa </form>
Tên khác:Tên khoa học:Pinus caribaea Morelet Họ thực vật:Thông (Pinaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Thông%20caribê" method="post">Vùng trồng - Bắc Trung Bộ - Nam Trung Bộ - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ    Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, làm gỗ bóc, gỗ lạng, ván ghép thanh, đóng đồ mộc. Gỗ nhỏ làm nguyên liệu giấy dăm, ván sợi ép. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 23 - 24 0 C, lượng mưa 1.500 - 1.800mm, chịu được lạnh. Độ cao tuyệt đối dưới 200 - 300m Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, tầng dày trung bình ít có đã lẫn, thoát nước, pH: 4 -5 Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá, các xuất xứ đã được công nhận. Trồng...
Tên khác:Giá trị Tên khoa học:Tectona grandis L Họ thực vật:Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Tếch" method="post">Vùng trồng - Tây Bắc - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ    Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, làm gỗ bóc lạng, gỗ dán, lớp phủ bề mặt, đóng đồ mộc cao cấp có giá trị xuất khẩu rất cao. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ bình quân 20 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 - 2000mm, có 2 mùa mưa và khô rõ rệt, chịu được hạn và rét. Độ cao dưới 500 - 700m so với mực nước biển Độ dốc dưới 20 - 25 0 C Đất sâu dày, ẩm, thoát nước, pH : 6 - 7, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ. Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá Trồng theo...
Tên khác:Tên khoa học:Hopea odorata Roxb Họ thực vật:Dầu (Dipterocarpaceae) <form id="_ctl0" name="_ctl0" action="caytrongchinh.aspx?cay=Sao%20đen" method="post">Vùng trồng - Nam Trung Bộ - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ    Công dụng: Gỗ lớn dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền, làm gỗ dán lạng, đóng đồ mộc cao cấp. Kỹ thụât trồng: Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 25 - 27 0 C, lượng mưa 1.500- 2000mm Độ cao dưới 700 - 800m so với mực nước biển. Độ dốc dưới 15 - 20 0 C Ưa đất phù sa, đất xám, đất đỏ sâu dày, ẩm, độ phì còn khá, thành phần cơ giới trung bình, kết cấu tốt, thoát nước, pH: 5,5 - 6,5 Trồng tập trung và phân tán . Hạt giống nhiều, thu hái ở rừng giống chuyển hoá, khó bảo quản Trồng bằng cây con có bầu </form>
Back
Top