GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO NHƯ Ở TỈNH NINH THUẬN

GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO Ở MIỀN TRUNG và MIỀN BẮC
Thuộc Dự án Strategic Model for Four Aquatic Treasures.

Nguồn gốc từ Đề tài của anh Bùi Quang Võ ở thành phố Vĩnh Long trong Diễn Đàn Nông Nghiệp tiếng Việt Nam này.

Đây là một Giải pháp Mềm với một Chiến Lược Mền nhưng Bền vững với tiêu chí lấy "Hiệu Suất Vượt Trội" làm đầu, thuộc trong mô hình Nuôi 4 Thủy Sản Quý Báu.​

Câu khẳng định chuẩn:
Giải pháp mềm này lại phù hợp với chiến lược mềm dẻo, gần như dễ dàng len lỏi áp dụng cho nhiều đối tượng và địa bàn khác nhau.

Tuy là 'mềm' về cách tiếp cận, nhưng lại mang lại 'hiệu suất cứng' và 'kết quả cứng' không thua kém các mô hình công nghệ cao."

Mềm" ở đây là sự linh hoạt, "cứng" là có hiệu quả cao đê đo lường được.
Dự án nghiên cứu đề tài tìm Giải pháp Mền với Chiến lược Mền Bền Vững có Hiệu suất vượt trội cho ngành Thủy Hải Sản ở Việt Nam.

Dự án đi tìm và xây dựng được Mô hình này là đã được ông Bùi Quang Võ nghiên cứu suốt 18 năm là từ năm 2.000 cho đến 2.010 mới chỉ hoàn thành cơ bản, năm 2.012 bắt đầu thực nghiệm sâu hơn, cho mãi đến năm 2.018 là tham khảo được trên 12 chuyến du khảo ở Thái Lan. Mục đích là phát triển hướng đến việc tối ưu hóa hiệu suất kinh tế vượt trội cho người nông dân bằng cách tận dụng tài nguyên địa phương, đồng thời bảo vệ môi trường và hỗ trợ phát triển cộng đồng.

Mô hình đặc biệt phù hợp với người có ít vốn, không có hoặc ít có ruộng đất canh tác, nhưng có thể sử dụng mặt nước tự nhiên hoặc xây bể bạc nhỏ.


Dự án phát triển mô hình có một phần theo tiêu chí ESG.

1. E - Environmental (Môi trường):
+ Sử dụng nguyên liệu tái tạo:
Rơm rạ, cỏ mục, lá khô, rau mát, lục bình, nhánh cây, rác hữu cơ không độc hại, phân trâu bò gia súc - gia cầm sẽ được ủ để tạo nguồn dinh dưỡng cho vi sinh và phù du trong nước.

+ Tạo hệ sinh thái tuần hoàn: Tận dụng rác thải hữu cơ để phát triển Tảo vi sinh → phù du → tạo thức ăn tự nhiên cho Ốc – Tép – Cá – Cua. Sử dụng Men Vi sinh để làm sạch nước tự nhiên.

+ Không sử dụng hóa chất công nghiệp: Nhưng vẫn giảm thiểu ô nhiễm nước và đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.

+ Tạo dòng chảy và mưa nhân tạo: Giúp duy trì hàm lượng oxy, hỗ trợ sinh sản thủy sản quanh năm mà không cần mùa lũ cho khu vực miền Tây và các vùng khác phù hợp cho sự phát triển mô hình này.

2. S - Social (Xã hội):
+ Tạo sinh kế bền vững:
Người dân có thể không cần nhiều diện tích đất ruộng mà vẫn có thể nuôi bằng cách tận dụng mặt nước ao hồ tự nhiên, kênh rạch, hoặc bể bạc, bể bậc thang

+ Chi phí đầu tư thấp: Không tốn hoặc ít tốn nhiều chi phí đầu để đầu tư vào, với hộ nghèo dễ tiếp cận mô hình, phù hợp cho nhiều hộ khởi nghiệp.

+ Tạo công ăn việc làm tại chỗ: Không cần kỹ thuật cao, không phụ thuộc công nghệ hiện đại, dễ đào tạo, phù hợp với nông thôn ít tiếp cận được với những mô hình có giải pháp chiến lược bền vững cho dân cư vùng sâu vùng xa.

+ Chuyển giao tri thức cộng đồng: Mô hình đã được chia sẻ trên Diễn đàn Nông nghiệp Việt Nam, đã tạo điều kiện cho cộng đồng tham khảo học hỏi và tự phát triển kỹ năng.

3. G - Governance (Quản trị) :
+ Quản lý đầu vào khép kín:
Chủ động từ thức ăn thiên nhiên (được tạo từ phân loại xử lý rác hữu cơ và các phụ phẩm nông nghiệp), tích lũy và điều tiết lượng nước và cả nguồn nước nuôi, đến khả năng tự công cấp con giống và việc thu hoạch tương đối đơn giản sẽ được hỗ trợ bởi đội ngũ cán bộ, bởi chuyên viên điều phối của Ban Quản lý Dự án.

+ Giảm rủi ro thị trường: Không lệ thuộc vào nguồn thức ăn hoặc con giống công nghiệp của thị trường. Còn thị trường tiêu thụ không phải lo vì sản phẩm đã phù hợp với nhu cầu tiêu dùng truyền thống của Việt Nam.

+ Định hướng dài hạn: Hướng đến nền nông nghiệp sinh thái, tự chủ, tự dưỡng, giảm phụ thuộc vào vốn vay và đầu cơ ngắn hạn.

+ Có thể tiêu chuẩn hóa: Mô hình tương đối dễ dàng phù hợp để phát triển các tiêu chuẩn nông nghiệp ESG – tuần hoàn – bền vững – cần thiết là sẽ được hỗ trợ tư vấn để có được cấp chứng nhận.

Mô hình nuôi trồng thủy sản theo tiêu chí ESG (Environmental - Môi trường, Social - Xã hội, Governance - Quản trị) đang ngày càng được chú trọng, hướng tới phát triển bền vững, tối ưu tài nguyên, bảo vệ môi trường, đồng thời góp một phần nhỏ nhằm giúp người dân có sinh kế ổn định thêm.

Trong bối cảnh này, Mô Hình Kinh Tế Chiến Lược Nuôi 4 Loài Thủy Sản (Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua) không chỉ đáp ứng đầy đủ tiêu chí ESG mà còn tạo ra giá trị vượt trội khi kết hợp với các mô hình tiên tiến.
🌹🌞🌸❤️🧘‍♂️🧘‍♀️❤️🌸🌞🌹

I. Mô hình nuôi trồng thủy sản này theo tiêu chí ESG và được lồng ghép từ những mô hình sau :

1. Mô hình nuôi thủy sản tuần hoàn (RAS – Recirculating Aquaculture System).

🔹 Môi trường: Giảm thiểu tác động bằng cách lọc và tái sử dụng nước, giúp bảo vệ nguồn nước tự nhiên.

🔹 Xã hội: Tạo việc làm kỹ thuật cao, giúp nâng cao năng lực và đào tạo nghề cho người nuôi. 🔹 Quản trị:quy trình giám sát nước thải, kiểm soát an toàn sinh học nghiêm ngặt.

➡️ Áp dụng vào mô hình Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua: Mô hình có thể sử dụng hệ thống lọc nước tuần hoàn để giảm lượng nước thay thế, giúp tận dụng tối đa tài nguyên nước, hạn chế tác động đến môi trường.

2. Mô hình nuôi trồng thủy sản kết hợp (IMTA – Integrated Multi-Trophic Aquaculture).

🔹 Môi trường: Chất thải của một loài trở thành nguồn dinh dưỡng của loài khác, giúp giảm ô nhiễm. 🔹 Xã hội: Đa dạng hóa nguồn thu nhập, giảm rủi ro trong sản xuất. 🔹 Quản trị: Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, đảm bảo tính minh bạch và chất lượng sản phẩm.

➡️ Áp dụng vào mô hình Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua: Các loài này có thể hỗ trợ lẫn nhau trong hệ sinh thái, giúp giảm chi phí thức ăn nhờ tận dụng dinh dưỡng tự nhiên, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường nước.

3. Mô hình aquaponics (Nuôi cá kết hợp trồng rau).

🔹 Môi trường: Tiết kiệm nước, sử dụng phân cá làm dinh dưỡng cho cây trồng.

🔹 Xã hội: Phù hợp với khu vực đô thị, giúp tạo sinh kế cho người nghèo.

🔹 Quản trị: Dễ dàng giám sát và kiểm tra quy trình sạch.

➡️ Áp dụng vào mô hình Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua: Có thể tích hợp hệ thống trồng cây với nuôi thủy sản để tận dụng dinh dưỡng từ nước, nâng cao hiệu quả kinh tế và tối ưu nguồn tài nguyên.

4. Mô hình sinh thái truyền thống cải tiến (VAC hay lúa – cá – vịt).

🔹 Môi trường: Tái tạo vòng dinh dưỡng khép kín, bảo vệ đất và nước. 🔹 Xã hội: Tận dụng lao động gia đình, cải thiện an ninh lương thực địa phương.
🔹 Quản trị: Dễ giám sát, có thể mở rộng theo mô hình cộng đồng.
➡️ Áp dụng vào mô hình Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua: Có thể kết hợp với nuôi trồng trong hệ sinh thái tự nhiên, tận dụng phế phẩm nông nghiệp để làm thức ăn, giúp giảm chi phí đầu vào.

5. Mô hình nuôi thủy sản hữu cơ (Organic Aquaculture).

🔹 Môi trường: Không dùng kháng sinh, hóa chất độc hại, bảo vệ hệ sinh thái.
🔹 Xã hội: Sản phẩm có giá trị cao, tăng thu nhập cho người dân.
🔹 Quản trị: Được chứng nhận bởi tổ chức độc lập, nâng cao uy tín sản phẩm.
➡️ Áp dụng vào mô hình Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua: Hướng tới sản xuất thủy sản sạch, đáp ứng nhu cầu nông sản hữu cơ, tạo đầu ra ổn định với giá trị cao.

II. Tác động của mô hình đối với ESG & đề xuất mở rộng.

Mô hình nuôi 4 loài thủy sản không chỉ giúp cải thiện sinh kế mà còn có khả năng giải quyết bài toán môi trường và lao động nghèo. Một số đề xuất để mở rộng mô hình theo ESG:
✅ Triển khai hệ thống thu gom rác hữu cơ tại vùng thiếu điều kiện xử lý.
✅ Hỗ trợ người lao động nghèo (đặc biệt là dân tộc thiểu số) tham gia mô hình, giúp họ có thu nhập ổn định.
✅ Kết hợp với công nghệ xanh như AI quản lý nước, năng lượng tái tạo để tối ưu hiệu suất.
✅ Xây dựng mô hình tiêu chuẩn ESG, có tiềm năng chứng nhận quốc tế, giúp sản phẩm có chỗ đứng tốt hơn trên thị trường.

III. Kết luận.

Mô hình nuôi 4 loài thủy sản theo chiến lược kinh tế hoàn toàn có thể kết hợp với các mô hình ESG tiên tiến để nâng cao hiệu quả môi trường – xã hội – quản trị. Nếu được triển khai tốt, mô hình này không chỉ giúp tạo sinh kế cho người dân mà còn trở thành một giải pháp bền vững cho hệ sinh thái thủy sản Việt Nam.
🌹🌞🌸❤️🧘‍♂️🧘‍♀️❤️🌸🌞🌹

GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO NHƯ Ở ĐỒNG NAI, ĐẮC NÔNG, LÂM ĐỒNG, NINH THUẬN, BÌNH THUẬN, NHA TRANG KHÁNH HÒA, PHÚ YÊN, QUẢNG NAM, BÌNH ĐỊNH, PHÚ THỌ, YÊN BÁI, LÀO CAI... là nơi có thể tích trữ được nước ngọt để cung cấp cho mùa nắng.

(Nguồn : tư liệu nghiên cứu Đề tài riêng của ông Bùi Quang Võ ở Thành phố Vĩnh Long đã tâm đắc khởi xướng vào năm 2010, đến 2012 là bắt đầu phổ biến mô hình) ông đã đi thu hoạch từ khảo sát thực tế về một số mô hình nuôi trồng thủy sản của nông dân ở Miền Nam Thái Lan và tham khảo kỹ thuật của Trung Quốc và giải pháp chiến lược bền vững của Israel là rất phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.

Tác giả chủ yếu làm tư vấn giải pháp chiến lược bền vững chứ không thiên về hướng dẫn kỹ thuật. Cho nên các kỹ thuật chủ yếu là gợi ý để mọi người thuận tiện tham khảo mà thôi.
I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN.
Tên tiếng Anh của dự án :

"Strategic Model for Four Aquatic Treasures" Nguồn gốc có từ Đề tài của anh Bùi Quang Võ tại thành phố Vĩnh Long. Phụ trách Nghiên Cứu Đề án : Ông Bùi Quang Võ ở Tp Vĩnh Long khởi xướng từ năm 2010, với một giải pháp mang tính đột phá thức ăn tự nhiên trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản quy mô nhỏ và trung bình từ Rác Thải Hữu Cơ.

Mô Hình chăn nuôi thủy sản, nuôi 1 vốn 4 lời mà ít công chăm sóc
Thuộc mô hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ít vốn. Tuy vốn thấp nhưng lại đạt hiệu suất vượt trội với thu nhập ổn định nên đáng được bà con quan tâm.

Dựa trên kinh nghiệm từ các mô hình nuôi ở Thái Lan (năm 2010 chỉ nuôi 3 loài thủy sản là ốc, cá, tép), năm 2012 anh Võ đã nghiên cứu và nâng cấp thành công mô hình nuôi 4 loài (ốc, cá, tép, cua) phù hợp với điều kiện đặc thù ở Việt Nam.
🌈🌼🙏🏻🦋🧘‍♂️🧘‍♀️🦋🙏🏻🌼🌈
Mô hình kinh tế chiến lược nuôi 4 loài thủy sản của ông Bùi Quang Võ. Dưới đây là một số đặc biệt với "Hiệu Suất Vượt Trội" có thể mang lại cho mô hình này là một giải pháp chiến lược bền vững:

1. Tận dụng địa hình và nguồn lực.

Mô hình bể nuôi bậc thang được thiết kế để phù hợp với các khu vực có địa hình đồi núi, giúp tận dụng tối đa không gian và nguồn nước. Điều này rất quan trọng đối với những vùng có điều kiện khó khăn về nuôi trồng thủy sản.

2. Tối ưu hóa nguồn lực.

Mô hình giúp tiết kiệm nước, giảm chi phí bơm nước và tạo ra hệ sinh thái khép kín, bền vững. Điều này giúp giảm thiểu chi phí và tăng hiệu quả kinh tế cho người nông dân.

3. Nuôi kết hợp nhiều loài thủy sản.

Mô hình được thiết kế để nuôi kết hợp ốc đắng, tép, cá và cua, tạo ra chuỗi thức ăn tự nhiên và tăng hiệu quả kinh tế. Việc nuôi kết hợp nhiều loài thủy sản trong cùng một hệ sinh thái giúp tận dụng tối đa nguồn tài nguyên và giảm thiểu rủi ro.

4. Phù hợp với điều kiện của nhiều địa phương.

Ông Bùi Quang Võ đã nghiên cứu và thử nghiệm mô hình này từ năm 2010, với mục tiêu tìm ra giải pháp nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện địa phương.

Mô hình đã được áp dụng thành công ở nhiều tỉnh thành Việt Nam, đặc biệt là những vùng có khí hậu khắc nghiệt như nắng nhiều, nhưng hiếm nước để nuôi trồng thì có thể tìm cách tích trữ nước ngọt để chuyển sang nuôi thủy sản là chính.

5. Bảo vệ môi trường.

Các mô hình của ông đều hướng đến việc tận dụng nguồn lực tự nhiên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Điều này giúp bảo vệ môi trường và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái nông nghiệp xanh bền vững.

6. Hỗ trợ cộng đồng.

Ông Bùi Quang Võ thường xuyên chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình trên diễn đàn nông nghiệp này để nhằm giúp cho một số người dân dễ dàng tiếp cận và áp dụng được các mô hình đơn giản nhưng phù hợp với nhiều người dân ở vùng sâu vùng cao là rất hiệu quả.

Điều này có thể giúp cải thiện đời sống kinh tế cho một số hộ gia đình nuôi thủy sản đang hạn chế về vốn. Mô hình có tính thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho địa phương nào còn nhiều khó khăn khi áp dụng những mô hình khác không phù hợp với địa phương.

Những yếu tố kinh tế chiến lược nuôi 4 loài thủy sản của ông Bùi Quang Võ là một giải pháp tuy khá đơn giản nhưng lại có một chiến lược bền vững và phù hợp với những nơi có điều kiện khó khăn về nuôi trồng thủy sản.

Điểm nổi bật trong mô hình:
1. Phù hợp đặc thù khí hậu Việt Nam:


Phù hợp ở các khu vực có nắng nhiều nhưng thiếu nước như Ninh Thuận, Nha Trang (Khánh Hòa), anh Võ đề xuất phương án :

Khai thác Điện năng lượng Mặt Trời, Thủy điện nhỏ, Điện gió: Tận dụng Năng Lượng tái tạo để hỗ trợ vận hành hệ thống bơm nước, tạo dòng chảy và cung cấp Oxy...

Trữ nước: Xây dựng hệ thống ao đập trữ nước và điều tiết sử dụng nước tiết kiệm trong các mùa khô hạn.
Screenshot_20241224-174510_Chrome~2.jpg

2. Tự cung tự cấp và tái đầu tư:
Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn thu từ việc bán ốc, cá, tép để:
Mua mật rỉ đường và cám bắp (tận dụng nông sản trồng tại địa phương).
Tự cung cấp giống sẽ được đề cập phía dưới.

Ủ men vi sinh để tạo phân hữu cơ làm thức ăn tự nhiên cho ao nuôi.

Sau khi hoàn thiện vốn xây dựng ban đầu, ao nuôi sẽ được chuyển giao cho dân cư ở khu vực tự vận hành và được hướng dẫn tái đầu tư bền vững.

3. Ứng dụng công nghệ vi sinh:
Sử dụng men vi sinh giúp: Phân hủy nhiều chất hữu cơ được thu gom để ủ mật rỉ và cám bắp. Sử dụng men vinh ủ cám gạo cám bắp cùng Bột Đậu Nành để tạo màu xanh cho nước.

Cải thiện môi trường nước, cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho thủy sản.

4. Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cao:

Mô hình được xây dựng để tối ưu chi phí, tận dụng nguồn lực sẵn có và thích nghi với từng điều kiện của vùng miền.

Kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tế từ Thái Lan và các giải pháp sáng tạo riêng của Việt Nam.

5. Lợi ích cộng đồng:
Đề án không chỉ giúp cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ gia đình nuôi thủy sản mà còn khuyến khích lối sống thân thiện với môi trường xanh.

Tạo việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho địa phương.

Kết quả:
Mô hình của anh Bùi Quang Võ đã được áp dụng thành công ở một số tỉnh thành ở Việt Nam. Phù hợp là những vùng có nắng tốt nhưng ít nước tưới cây trồng sẽ được chuyển qua nuôi thủy sản để có hiệu quả kinh tế cao hơn.

Đây là minh chứng cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi của nông dân Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Screenshot_20241224-175052_Chrome~2.jpg

Mục tiêu:
Xây dựng vùng dự án để phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt (ốc Đắng, tép rong, cá rô phi, cua đồng), nhằm cải thiện đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa và cho những nơi đồi núi khác ở Miền Trung và Miền Bắc.

Tăng năng suất thủy sản nhờ áp dụng kỹ thuật công nghệ với qui mô lớn nhưng đơn giản hơn nhiều đối với những qui mô nhỏ và PHÙ HỢP nên sẽ tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có chưa áp dụng chiến lược khai thác sao cho hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Screenshot_20241224-142852_Chrome~2.jpg


Quan niệm nền tảng:
Tận dụng môi trường tự nhiên của vùng dự án bao gồm ánh sáng mặt trời, nước ngọt, phân hữu cơ, và các phế phẩm nông nghiệp để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sản.

Khuyến khích người dân tự chủ trong sản xuất, tận dụng nguồn lực tại chỗ, giảm chi phí vận hành.

II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH.
1. Nuôi 4 Loài thủy sản như sau:
+ Ốc Đắng, ốc Rạ:
Nuôi trong môi trường nước yên tĩnh, có nhiều thực vật thủy sinh để làm thức ăn và nơi trú ẩn. Riêng nuôi Ốc và Tép là nên Tạo Giá Thể cho Ốc Đeo Bám kiếm ăn.
Đặc biệt như ở những nơi có nhiều lá Dừa, Lá Chuối, Bẹ Chuối, Bập Chuối, Thân Cây Chuối tách ra, Vỏ xe gắn máy, Tấm nhựa La Phông cũ, tôn xi măng, Gạch men bỏ, Rổ nhựa, Lá Bàng, nhánh cây Tre, thân cây Tre tách ra, Lá Sa Kê, nhánh cây để chất chà để làm Giá Thể cho Ốc đeo bám kiếm ăn là chất biểu sinh rong tảo bám nhiều trên lá dừa, lá chuối rất tốt. Ở Thái Lan rất quý Lá Dừa lá Chuối trong nước nuôi Ốc Tép.

+ Tép Rong, Tép Đồng Ruộng:
Hay còn được gọi là Tép Đồng, Tép Riu, Tép Ruộng là loài nuôi rất thích hợp trong các ao nước nông, dòng suối có dòng chảy nhẹ và hệ thống rong tảo tự nhiên.

+ Cá Rô phi, cá Mè Vinh, cá Chẽn : Cá rô phi là loài cá nước ngọt dễ nuôi và có giá trị kinh tế cao. Kế là cá Mè Vinh, cá Chẽn, cá Chép, các loài Trắm, Trắm Cỏ.. Chúng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm ngon và có thể thích nghi với nhiều điều kiện môi trường khác nhau.
Nuôi Cơ bản là nuôi cá Rô Phi, nơi nào phù hợp nuôi được Cá Rô Đồng càng tốt vì có giá trị kinh tế cao hơn, tận dụng nuôi cá trong các ao nước rộng, sâu và giàu oxy. Có thể kết hợp hệ thống sục khí để tăng cường chất lượng nước.
Screenshot_20241224-174853_Chrome~2.jpg

Cua đồng: Phát triển trong nền đáy ao bùn cát, tạo không gian để đào hang và trú ẩn.

2. Sử dụng phân hữu cơ:

Nguồn phân: Lấy từ phân bò, phân gia cầm, và phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, lá cây khô. Gần khu dân cư, gần chợ thu gom phế phẩm trong chợ như rau củ, trái cây, phế phẩm từ ruột đầu cá bị bỏ để nuôi ruồi lính đen, để làm phân hữu cơ.

Quy trình ủ phân:

1. Trộn phân bò với rơm rạ và men vi sinh EM.

2. Ủ kín từ 20-30 ngày đối với loại dễ phân hủy hoặc 50 - 60 ngày để tạo ra phân hoai mục, giàu dinh dưỡng.

3. Phân hữu cơ sau ủ sẽ được bón trực tiếp vào ao để kích thích sự phát triển của tảo và phiêu sinh vật.

4. Môi trường ao nuôi:

Chọn các vùng dự án có nguồn nước ổn định, đất phù hợp để đào ao hoặc thiết lập bể bạt nuôi thủy sản.

Ứng dụng năng lượng mặt trời để cung cấp điện cho hệ thống bơm nước, sục khí và đèn chiếu sáng.
Screenshot_20241224-175502_Chrome~2.jpg

III. HIỆU QUẢ KINH TẾ

1. Tăng năng suất.

Mô hình nuôi 4 loài thủy sản trong vùng dự án có khả năng tăng năng suất nhờ hệ thống dinh dưỡng tự nhiên từ phân hữu cơ và tảo.

Đối tượng đặc biệt là có giá trị Thương Phẩm nhất là Tép Rong.
Tép rong là một loại thủy sản phổ biến và nuôi tép công nghệ cần được quản lý tốt để đạt hiệu quả cao. Dưới đây là một số thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình nuôi tép rong:
  1. Tăng trọng hàng tuần: Tép rong có tốc độ tăng trưởng khá nhanh khi được cung cấp đủ thức ăn và điều kiện môi trường phù hợp. Thông thường, tép có thể tăng trọng từ 0.5 đến 1 gram mỗi tuần, tùy thuộc vào điều kiện nuôi và chế độ dinh dưỡng.
  2. Vòng đời: Vòng đời của tép rong thường kéo dài khoảng 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc vào loài và điều kiện nuôi.
  3. Tăng trọng sau 4 tháng: Giả định tép có điều kiện nuôi lý tưởng và đầy đủ thức ăn, sau 4 tháng (khoảng 16 tuần), tép có thể đạt trọng lượng tối đa từ 8 đến 16 gram mỗi con, nếu mỗi tuần tăng trọng khoảng 0.5 đến 1 gram.
Giả sử 1kg tép rong ban đầu có ít nhất 15 kích cỡ khác nhau và tổng trọng lượng là 1kg. Sau 4 tháng nuôi, với điều kiện lý tưởng, khối lượng tổng thể của đàn tép sẽ tăng tương ứng như ví dụ dưới đây:
  • Nếu mỗi con tép tăng 8 gram sau 4 tháng, thì tổng trọng lượng sẽ là:
  • Nếu mỗi con tép tăng 16 gram sau 4 tháng, tổng trọng lượng sẽ
Để có con số cụ thể, cần biết số lượng tép ban đầu trong 1kg để tính toán chính xác. Tuy nhiên, trung bình sau 4 tháng nuôi, chúng ta có thể kỳ vọng khối lượng tép sẽ tăng gấp 3 đến 4 lần so với ban đầu, nếu điều kiện nuôi và thức ăn đảm bảo.
Nếu như chỉ tăng trọng lớn gấp 3 lần thì từ 1 kg giống sẽ thu hoạch được 3 ký, tức là ngợi được 2 kg.
Giả định mua giống 1 kg là 100.000 Đ, sau 4 tháng thu hoạch được 3kg với bán 1kg Tép Thương Phẩm là 120.000 Đ đến 150.000 Đ.
Tạm tính là :
120.000 Đ x 3kg = 360.000 Đ
Để chiết khấu chi phí đầu tư và chăm sóc bón phân cho 1kg tép là 30.000 Đ,
30.000 x 3 kg = 90.000 Đ
Lợi nhuận sẽ là :
360.000 Đ - 90.000 Đ = 250.000 Đ.

2. Giảm chi phí:
Tận dụng tài nguyên địa phương để giảm chi phí thức ăn và vận chuyển thức ăn từ xa tới.

3. Phát triển bền vững:
Mô hình giúp người dân duy trì sản xuất quanh năm, nhưng ít hoặc không phụ thuộc vào mùa vụ hoặc nguồn thức ăn từ xa bằng thức ăn tự nhiên tại chỗ.

IV. HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn:

Tranh thủ từ các cấp chính quyền địa phương để được hỗ trợ tài chính và chuyên môn từ các chương trình phát triển nông nghiệp cho đồng bào vùng sâu vùng xa.

Kêu gọi các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp.

2. Phương pháp huy động vốn:
Tổ chức các hội thảo giới thiệu vùng dự án, nhấn mạnh tiềm năng kinh tế và ý nghĩa nhân văn của mô hình.

Kết hợp với các ngân hàng để cung cấp tín dụng lãi suất thấp cho người dân tham gia dự án.

V. TRIỂN KHAI DỰ ÁN.
1. Bước 1:
Khảo sát và lựa chọn địa điểm:

Khảo sát vùng dự án tại Ninh Thuận và Khánh Hòa làm mô hình thí điểm để xác định các khu vực phù hợp về nguồn nước, đất, và ánh sáng mặt trời.

2. Bước 2: Xây dựng hạ tầng cho vùng dự án: Đào ao hoặc xây dựng bể bạt, lắp đặt hệ thống bơm nước và sục khí bằng Điện năng lượng Mặt Yrời, Điện Gió, Thủy Điện Mini

3. Bước 3: Tập huấn kỹ thuật:
Chuẩn bị làm Mô hình nuôi trước đó từ 4 - 6 tháng. Lần đầu tiên tập huấn thì tối thiểu phải có vài mô hình bể nuôi bằng bạt HDPE với hình tròn, hình chữ nhật và bể xi măng. Nhưng về sau là phải chuẩn bị cho khoa học hơn nữa. Như 1 bể mới nuôi được 1 tháng, 1 bể nuôi được 2, 1 bể nuôi được 3 tháng là bắt đầu thu hoạch và 1 bể nuôi 4 tháng là bắt đầu thu hoạch sẽ nhiều hơn.

Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong 2 buổi cho người dân về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và cách sử dụng phân hữu cơ. Phân chia học viên ra nhiều nhóm, chọn nhóm trưởng là người biết ghi chép và khả năng truyền đạt lại. Sau tập huấn là nhóm sẽ trao đổi bàn bạc với nhau.

4. Bước 4: Tiến hành xây dựng mô hình thí điểm để nuôi trồng:
Tổ chức xây dựng mô hình ở vùng dự án.B ắt đầu nuôi 4 loài thủy sản căn bản trước, cho học viên biết theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường để đảm bảo hiệu quả cao nhất.

5. Bước 5: Đánh giá và mở rộng phát triển mô hình :
cahoi4.jpg

Đánh giá kết quả sau mỗi mùa vụ nuôi hoặc sau một thời gian nuôi. Đối với nuôi nối tiếp là không có mùa vụ vì lúc nào trong ao nuôi cũng có cá thể con nhỏ được sinh ra trong ao, và con lớn đã nuôi được nhiều tháng tuổi. Sau khi thành công, sẽ mở rộng quy mô vùng dự án sang các khu vực khác bằng số tiền được trích ra từ lợi nhuận của dự án.

VI. ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN.
1. Sử dụng năng lượng mặt trời:

Thiết lập hệ thống điện năng lượng mặt trời để giảm chi phí vận hành phương tiện thiết bị trong vùng dự án.

2. Xây dựng hệ thống tưới tiêu:
Dùng bơm nước năng lượng mặt trời và điện gió để duy trì mực nước ổn định trong ao nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch.

3. Mô hình bể bạt:
Với những vùng cao hoặc địa hình khó khăn thì nên khuyến khích người dân sử dụng bể bạt cho quy mô nhỏ để dễ quản lý và giảm thiểu rủi ro.
nuoi-ca-1024x592.jpg


VII. KẾT LUẬN.
Dự án xây dựng vùng dự án phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn mang ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường và tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên. Việc triển khai dự án cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, tổ chức phi chính phủ và người dân để đạt hiệu quả lâu dài và bền vững.
🌹🌞🌸❤️🧘‍♂️🧘‍♀️❤️🌸🌞🌹

IV. TRIỂN KHAI DỰ ÁN (BỔ SUNG)

1. Xây dựng hạ tầng vùng dự án:
Đào ao: Tại những nơi có điều kiện đất mềm, thuận lợi, tiến hành đào ao lớn để trữ nước và tạo môi trường tự nhiên cho thủy sản.

Xây đắp thành bờ: Ở các khu vực có nền đất đá cứng, không thể đào ao, sẽ thực hiện xây đắp thành bờ hồ lớn để giữ nước, đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước chung của khu vực.

Xây đập tràn và đập mini: Tùy theo địa hình và dòng chảy, xây dựng các đập tràn nhỏ hoặc đập mini để điều tiết và giữ nước hiệu quả, tránh thất thoát nước trong mùa khô.

2. Ngoài việc xây ao nhân tạo là nên sản xuất thêm ao bể bạt nhựa HPDE
Tự may bạt và vật tư lắp đặt:
Thành lập tổ sản xuất bạt trong vùng dự án, tự cung cấp bạt chất lượng cao để giảm chi phí vận chuyển và tăng tính chủ động. Ao bể bạt được lắp ở những nơi không phù hợp xây ao bể lớn được.

Lập nhóm kỹ thuật chuyên hướng dẫn người dân tự xây lắp bể bạt phù hợp với quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ nhỏ.

3. Hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini :
Sục khí và tạo dòng chảy: Lắp đặt hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini để phục vụ cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ, cung cấp điện để sục khí, tạo dòng chảy và duy trì oxy trong môi trường nước vừa cho sinh hoạt.

Điểm tập trung nghỉ ngơi cho công nhân, cho người tham gia nên được lắp đặt tivi và phát Wifi giúp người dân tiếp cận được một ít khoa học kỹ thuật.

Cần thiết thì tạo điều kiện cho người dân sử dụng điện thoại thông minh để giúp Dự án thuận lợi tư vấn kỹ thuật và những trao đổi thông tin cần thiết cho đối tượng tham gia dự án.

Bơm xử lý nước: Lắp đặt máy bơm năng lượng mặt trời để xử lý nước trong ao nuôi, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn.

4. Bộ thiết bị và vật tư theo quy mô (Combo Kit)
Xây dựng các bộ thiết bị và vật tư theo quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ tập trung, được phân biệt rõ ràng để phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư:

Combo Kit 1: Bộ thiết bị cơ bản cho 1 hộ gia đình nhỏ, bao gồm bạt, máy sục khí mini, máy bơm năng lượng mặt trời, và vật tư hỗ trợ.

Combo Kit 2: Bộ thiết bị cho nhóm 2-3 hộ gia đình, bao gồm bể bạt lớn, máy sục khí công suất trung bình, máy bơm và hệ thống đèn năng lượng mặt trời.

Combo Kit 3: Bộ thiết bị quy mô lớn cho khu vực tập trung, gồm hồ xây đắp, hệ thống năng lượng mặt trời công suất cao, máy sục khí và bơm xử lý nước đồng bộ.

Ưu điểm của Combo Kit:
Minh bạch về giá trị đầu tư với các tổ chức, mạnh thường quân rót kinh phí đầu tư. Qua đó cũng giúp các hộ dân dễ dàng lựa chọn và sử dụng theo nhu cầu qua sự tư vấn của nhân sự của dự án. Thông thường nên chọn nhân sự có khả năng làm

Điều phối viên cho dự án.
Tăng hiệu quả kinh tế nhờ thiết kế chuyên biệt phù hợp với từng quy mô vùng dự án.

5. Quản lý và bảo trì.
Hướng dẫn các hộ dân trong vùng dự án cách vận hành và bảo trì hệ thống sục khí, bơm nước, và các thiết bị khác để đảm bảo độ bền và hiệu quả lâu dài.

Thành lập đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tại chỗ để nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh.

Việc bổ sung các giải pháp xây dựng hạ tầng, tổ chức sản xuất bể bạt, và lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời không chỉ nâng cao hiệu quả vùng dự án mà còn đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm địa hình và nhu cầu thực tế của người dân. Các bộ Combo Kit sẽ tạo sự tiện lợi và minh bạch, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng.
🌸🌞🧘‍♂️🧘‍♀️🌷💗🌸

Tư vấn Cơ cấu Tổ chức và phân công nhiệm vụ trong Ban Quản lý Dự án.

Dựa trên quy mô và tính chất vùng dự án, dưới đây là cơ cấu tổ chức hợp lý cho Ban Quản lý Dự án (BQLDA), bao gồm các vị trí chính, trách nhiệm cụ thể và vai trò của điều phối viên.

I. CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Ban Lãnh đạo:
Trưởng Ban Quản lý Dự án
(Trưởng BQLDA):

Người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, điều hành và báo cáo tiến độ dự án.

Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách các mảng chuyên môn cụ thể, hỗ trợ Trưởng BQLDA, đồng thời thay thế khi trưởng ban vắng mặt.

2. Các chuyên viên chuyên môn:
Chuyên viên Kỹ thuật:

Chịu trách nhiệm về thiết kế, xây dựng, và giám sát hạ tầng vùng dự án (đào ao, xây đập, hệ thống năng lượng mặt trời, v.v.).

Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Quản lý ngân sách, giải ngân, và giám sát chi phí đầu tư để đảm bảo tính minh bạch.

Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, theo dõi tiến độ và báo cáo kết quả dự án.

Chuyên viên Môi trường:
Đảm bảo các hoạt động dự án không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.

3. Điều phối viên vùng dự án:
Phụ trách điều phối trực tiếp các hoạt động tại hiện trường.

Là cầu nối giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.

Đảm bảo các hộ dân tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và tiến độ.

4. Các bộ phận hỗ trợ:
Bộ phận Hành chính - Nhân sự: Quản lý giấy tờ, hợp đồng, và các công tác nhân sự.

Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật: Cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tư vấn kỹ thuật tại chỗ.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC VỊ TRÍ.
1. Trưởng BQLDA:

Chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của dự án.

Phê duyệt các kế hoạch, báo cáo, và ngân sách.

Làm việc với các cơ quan cấp trên và đối tác để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.

2. Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, ví dụ: kỹ thuật, tài chính, hoặc truyền thông.

Giám sát và đánh giá hoạt động của các chuyên viên.

Báo cáo trực tiếp với Trưởng BQLDA.

3. Chuyên viên Kỹ thuật:
Thiết kế và kiểm tra các công trình hạ tầng trong vùng dự án.

Giám sát chất lượng thi công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

Đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.

4. Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Lập kế hoạch ngân sách cho từng giai đoạn.

Kiểm soát chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Chuẩn bị các báo cáo tài chính định kỳ.

5. Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê: Lập kế hoạch triển khai chi tiết, bao gồm lịch trình và phân bổ nguồn lực.

Thu thập dữ liệu tiến độ, phân tích hiệu quả và đưa ra khuyến nghị cải thiện.

6. Chuyên viên Môi trường:
Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động trong vùng dự án.

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường.

Hỗ trợ đào tạo người dân về bảo vệ môi trường.

7. Điều phối viên vùng dự án:
Vai trò: Là nhân tố chính phối hợp và điều hành các hoạt động tại hiện trường, trực tiếp làm việc với cộng đồng và nhóm kỹ thuật.

Nhiệm vụ:
Hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy trình đã đề ra.

Giám sát tiến độ công việc tại hiện trường, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh.

Hỗ trợ kỹ thuật cơ bản cho người dân khi có sự cố nhỏ.

Làm trung gian giao tiếp giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.

III. GỢI Ý PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐIỀU PHỐI VIÊN.
Tùy theo quy mô vùng dự án, mỗi điều phối viên phụ trách một khu vực cụ thể, ví dụ:

1. Điều phối viên Kỹ thuật: Giám sát các hạng mục xây dựng như đào ao, lắp đặt năng lượng mặt trời, bể bạt.

2. Điều phối viên Hỗ trợ Nông dân: Hướng dẫn người dân về quy trình kỹ thuật nuôi trồng, sử dụng Combo Kit.

3. Điều phối viên Môi trường: Quản lý vấn đề nước thải, rác thải, và xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến môi trường.

Trường hợp có sự ủng hộ cho Dự án tiền khả thi là Sở Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn sẽ viết tờ trình Dự án tiền khả thi lên UBND Tỉnh

Trường hợp Dự án được chủ trương của ỦY BAN NHÂN DÂN Tỉnh thì mới tiến hành soạn thảo tổ chức thực hiện Dự án khả thi để xin cấp toàn bộ kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để có nguồn tài chính để bồi dưỡng cho cán bộ của Sở nông nghiệp được phân công tham gia dự án.

Ban Quản lý dự án nên có nhân sự của dân đĩa phương và chính quyền địa phương. Dự án sẽ có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm cho tới 7 năm là có thể hoàn thành kết thúc dự án, sau đó dự án sẽ được bàn giao cho tổ chức khác.

Dự án được xây dựng với tính cách xây dựng mô hình thực tế với quy mô có thể phù hợp với điều kiện phát triển xây dựng cho nhiều nơi khác biết tổ chức thu gom phân loại xử lý nhiều loại rác thải hữu cơ để nuôi trồng thủy sản.

Cơ cấu này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận và tạo điều kiện để dự án triển khai đúng tiến độ, đạt được những mục tiêu đề ra.

THIẾT KẾ, SẢN XUẤT, VÀ LẮP ĐẶT HỒ NUÔI THỦY SẢN SỬ DỤNG PANEL BÊ TÔNG.

I. Giới thiệu dự án.
Dự án hướng đến việc thiết kế và lắp đặt hồ nuôi thủy sản quy mô từ 100m² đến 1.000m², sử dụng các tấm panel bê tông đúc sẵn. Phương pháp này tối ưu chi phí, thân thiện với môi trường, và phù hợp với điều kiện đồi núi Bình Thuận, Ninh Thuận, các đồi núi ở Miền Trung và Miền Bắc.

Đây là bản vẽ chi tiết hồ nuôi thủy sản, với các thành phần chính:

II. Mô tả cấu trúc hồ.
1. Đà kiềng dưới.

Mục đích: Hỗ trợ chịu lực cho bể tích nước và bể nuôi nên cần một nền móng hồ, đảm bảo độ ổn định đối với nền đất yếu. Tốt nhất là nên chọn nền đá sỏi có đất cứng

Đặc điểm:
Đúc đà dưới có thể điều chỉnh độ dày tùy theo nền đất hoặc đá.

Đối với nền yếu, đà kiềng dưới có thể dày hơn (tối thiểu 20cm).

Xây tường gạch gia cố:
Gạch ngoài: Cao 5cm, chạy dọc mép đà kiềng.

Gạch trong: Cao 10cm, giáp panel.

2. Cột bê tông có khe rãnh.
Khoảng cách giữa các cột: Tương ứng với chiều dài tấm panel (~1,2 - 1,5m).

Cấu trúc:
Đúc chắc chắn và lắp đặt cố định vào đà kiềng dưới.

Cột có khe rãnh để ghép nối panel.

3. Panel bê tông đúc sẵn
Kích thước tiêu chuẩn:

Chiều dài: 1,2 - 1,5m (tương ứng khoảng cách 2 cột).

Chiều rộng: 0,4 - 0,5m.

Chiều dày: Thiết kế mỏng tối đa (~5cm) với các đường gân tăng cứng.

Cấu tạo đặc biệt:
Một mặt panel có gân chịu lực để chống áp lực nước.

Hai đầu panel mở rộng để ghép nối với cột.

Lắp đặt:
Panel lắp nằm ngang, lắp chồng 2 tấm để đạt chiều cao hồ 1m.

Các đầu panel đặt vào khe rãnh cột.

III. Quy trình sản xuất tấm panel.
1. Chuẩn bị nguyên liệu

Cốt liệu thay cát: Sử dụng đá mi và bột đá nghiền từ sỏi.

Xi măng: Loại Portland thông thường.

Khung thép:
Tận dụng tháo lưới B40, duỗi thẳng, làm sạch rỉ sét bằng acid oxalic.

Ghép bằng máy hàn điểm, đảm bảo độ bền.

2. Quy trình đúc panel
Bước 1:
Chuẩn bị khuôn đúc, thiết kế với gân chịu lực và phần đầu mở rộng.

Bước 2: Trộn bê tông theo tỉ lệ tối ưu: 1 xi măng - 2 đá mi - 3 bột đá.

Bước 3: Đổ bê tông vào khuôn, đặt khung thép chính xác, nén chặt.

Bước 4: Dưỡng hộ 7 - 14 ngày để đảm bảo độ bền và khả năng chịu lực.

IV. Lộ trình triển khai dự án
Giai đoạn 1: Khảo sát và chuẩn bị.
1. Khảo sát địa hình:

Kiểm tra tính chất nền đất/đá tại khu vực xây hồ.
Đo đạc diện tích và thiết kế kỹ thuật sơ bộ cho bể hồ.

2. Chuẩn bị nguyên liệu và nhân lực:
Dự trữ đủ đá mi, bột đá, xi măng, lưới B40, acid oxalic để xử lý rỉ sét cho sắt lưới B40 để thay cho thêp xây dựng đối với qui mô nhỏ

Tập huấn nhân sự về kỹ thuật sản xuất panel và lắp đặt.

Giai đoạn 2: Thi công
1. Xây đà kiềng dưới.

Đổ bê tông đà kiềng với chiều rộng 25 - 30cm, chiều dày tùy nền đất.
Gia cố bằng gạch trong và ngoài theo yêu cầu.

2. Lắp đặt cột bê tông
Cố định cột cách nhau 1,2 - 1,5m.
Đảm bảo khe rãnh thẳng và khít để giữ panel.

3. Lắp đặt panel bê tông
Panel đặt ngang, lần lượt lắp từ dưới lên.
Chồng 2 panel để đạt chiều cao hồ 1m.
Gia cố khớp nối bằng vật liệu chống thấm (keo hoặc xi măng).

4. Kiểm tra và hoàn thiện.
Kiểm tra khả năng chịu lực của cột và panel.

Đảm bảo không có khe hở hoặc rò rỉ nước.

V. Chi phí dự kiến.
Nguyên liệu: Xi măng, đá mi, bột đá.
Nhân công: Lắp đặt và sản xuất panel.
Chi phí vận chuyển: Vận chuyển panel và các nguyên liệu.
Dự trữ vật liệu gia cố: Keo chống thấm, gạch xây.

VI. Kết luận.
Thiết kế hồ nuôi thủy sản bằng panel bê tông là giải pháp hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Quy trình sản xuất và lắp đặt đã được tối ưu hóa để phù hợp với điều kiện địa phương và quy mô dự án.
»
Screenshot_20241225-143454_Photos~2.jpg

Đây là bản vẽ chi tiết hồ nuôi thủy sản, với các thành phần chính ghép bằng tấm Panel. Có thể sản xuất panel bằng Bê tông Bọt, Bê Tông cốt liệu với hạt mốp xốp phế liệu.
🌈🌼🙏🏻🦋🧘‍♂️🧘‍♀️🦋🙏🏻🌼🌈

PHỤ LỤC :

Kế hoạch xây dựng và đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc

Mô hình nuôi 4 loài thủy sản kinh tế.

  • Loài thủy sản: Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua
  • Khu vực vùng dự án: Đồi núi, dân cư thưa thớt, thiếu phương tiện liên lạc

Chi tiết kế hoạch

1. Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc

  • Thiết lập trạm phát sóng:
    • Tranh thủ xin nhà nước hỗ trợ vài trạm phát sóng để đảm bảo phủ sóng 5G tại khu vực dự án.
    • Thiết lập cơ sở hạ tầng mạng lưới thông tin liên lạc.
  • Cung cấp thiết bị liên lạc:
    • Cung cấp và hướng dẫn sử dụng điện thoại thông minh cho người dân.
    • Hỗ trợ sạc điện thoại bằng năng lượng mặt trời để đảm bảo tính bền vững và tiết kiệm năng lượng.

2. Thiết lập kênh thông tin kỹ thuật.

  • Tạo nhóm Zalo và Zoom:
    • Tạo các nhóm Zalo và Zoom để phổ biến chính sách, thông tin kỹ thuật và cập nhật tình hình dự án.
    • Khuyến khích nhiều hộ dân tập trung lại ở một điểm kết nối để dự tập huấn qua Zoom, từ đó dễ dàng trao đổi và chia sẻ kiến thức.
    • Khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân trong nhóm.
  • Cung cấp thiết bị truy cập thông tin:
    • Cung cấp tivi 32 - 50 inches hoặc lắp màn hình vi tính, tivi cũ sử dụng box tivi android để giúp dân tiếp cận với tin tức bên ngoài và giải trí.
    • Hỗ trợ dân tiếp cận thông tin thông qua các phương tiện dễ sử dụng.

      3. Giáo dục và đào tạo

      • Dạy chữ qua Live stream:
        • Thiết lập các buổi học chữ qua Live stream bằng Zalo để giúp người dân, đặc biệt là những người mù chữ, tiếp cận kiến thức cơ bản và tài liệu kỹ thuật.
        • Cung cấp tài liệu học tập trực tuyến và hỗ trợ việc học từ xa.
      • Đào tạo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản:
        • Tổ chức các buổi đào tạo trực tiếp và trực tuyến về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
        • Cung cấp tài liệu kỹ thuật và video hướng dẫn cụ thể, dễ hiểu.
      • 4. Hỗ trợ đời sống văn minh bền vững
      • Cải thiện chất lượng bữa ăn:
        • Đảm bảo nguồn thực phẩm an toàn và giàu dinh dưỡng cho người dân.
        • Hướng dẫn cách chế biến và bảo quản thực phẩm đúng cách.
      • Nâng cao điều kiện sống:
        • Hỗ trợ xây dựng nhà ở, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho người dân vùng dự án.
        • Cung cấp các tiện nghi sinh hoạt cần thiết như nước sạch, điện, và các dịch vụ y tế cơ bản.
      • 5. Tạo cơ hội kết nối và hội nhập
      • Kết nối với thế giới bên ngoài:
        • Tạo điều kiện cho người dân kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp và chuyên gia bên ngoài.
        • Khuyến khích sự giao lưu và học hỏi từ các mô hình nuôi trồng thủy sản khác.
      • Khuyến khích sự tham gia cộng đồng:
        • Tạo môi trường khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vào các hoạt động cộng đồng.
        • Tổ chức các sự kiện, hội thảo, và hội chợ để tăng cường giao lưu và hợp tác.
      • 6. Tổ chức sản xuất và hợp tác xã
      • Xây dựng tổ sản xuất:
        • Khuyến khích xây dựng các tổ sản xuất để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản xuất.
        • Hỗ trợ kỹ thuật và quản lý để các tổ sản xuất hoạt động hiệu quả.
      • Lập hợp tác xã chăn nuôi thủy sản:
        • Đề xuất thành lập Hợp tác xã chăn nuôi thủy sản để tập trung và tổ chức các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
        • Hợp tác xã sẽ giúp người dân kết nối, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
      • 7. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho tái hòa nhập:
        • Hỗ trợ người dân tham gia các hoạt động cộng đồng để tái hòa nhập và kết nối với xã hội.
        • Củng cố niềm tin vào chính sách hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức xã hội.
      • Nhận sự hỗ trợ từ các Mạnh Thường Quân:
        • Tạo cơ hội để các Mạnh Thường Quân và các tổ chức từ thiện đóng góp và hỗ trợ cho người dân.
        • Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, và cá nhân tham gia đóng góp tài chính và hiện vật.
      • Tạo nhận thức về tình thương và sự quan tâm:
        • Xây dựng ý thức về tình thương và sự quan tâm từ cộng đồng đối với người dân tham gia dự án.
        • Tạo môi trường an ủi và động viên, giúp người dân cảm thấy được yêu thương và hỗ trợ, hướng tới cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng bền vững hơn.
      • Mục tiêu dự án
      • Nâng cao chất lượng cuộc sống: Cải thiện điều kiện sống và dinh dưỡng cho người dân vùng dự án.
      • Phát triển kinh tế bền vững: Đảm bảo nguồn thu nhập ổn định từ nuôi trồng thủy sản từ xử lý rác hữu cơ.
      • Hỗ trợ cộng đồng phát triển: Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin, giáo dục và cơ hội kết nối với thế giới bên ngoài.
      • Sứ mệnh
      Mô hình nuôi 4 loài thủy sản không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn mang lại giá trị xã hội, giúp người dân vùng đồi núi tiếp cận với cuộc sống văn minh, bền vững và có tính nhân bản.

Thành viên dự án.

Người dân tham gia vào dự án này có thể được gọi là "Thành viên Hợp tác xã thủy sản" hoặc "Thành viên dự án nuôi trồng thủy sản". Việc này giúp tạo cảm giác thuộc về một tập thể và tăng cường tinh thần cộng đồng, gắn kết giữa các thành viên trong dự án.
Hy vọng phần bổ sung phụ lục này sẽ giúp Anh Chị Em trình bày lại một cách rõ ràng và thuyết phục cho thành viên trong nhóm sáng lập Hợp Tác Xã của mình.
🎋🦋🌞💖🧘‍♂️🧘‍♀️💖🌞🦋🎋
Chiến Lược Tự Sản Xuất Con Giống và Lợi Ích Phát Triển Bền Vững cho Dự Án Mô Hình Kinh Tế Chiến Lược Nuôi Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua.

1. Tầm quan trọng của sản xuất con giống.

Sản xuất con giống chất lượng là yếu tố cốt lõi trong việc phát triển dự án. Nguồn giống khỏe mạnh sẽ quyết định sự thành công về năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo phát triển bền vững trong ngành nuôi trồng thủy sản.

2. Giai đoạn triển khai và phát triển sản xuất con giống

Giai đoạn khởi đầu

  • Tận dụng nguồn giống tự nhiên: Sử dụng giống sẵn có tại địa phương để làm quen với kỹ thuật nuôi, tạo sản lượng khuyến khích người tham gia.
  • Chọn lọc cá thể tốt nhất: Thực hiện đánh giá kỹ lưỡng để tuyển chọn các cá thể giống mạnh, sinh trưởng nhanh, kháng bệnh tốt.

Giai đoạn mở rộng sản xuất

  • Xây dựng hệ thống Hợp Tác Xã sản xuất giống:
    • Thành lập một tổ chức tập trung chuyên cung cấp giống cho thành viên và vùng lân cận.
    • Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại như bể ươm, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng giống.
    • Đào tạo chuyên gia kỹ thuật nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất.
  • Hỗ trợ tự sản xuất giống:
    • Hướng dẫn kỹ thuật lai tạo và chăm sóc giống để hộ nuôi tự cung tự cấp hoặc cung cấp cho cộng đồng.
    • Phát triển mô hình "chia sẻ nguồn lực" nhằm hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên.

Giai đoạn dài hạn

  • Nghiên cứu và cải tiến công nghệ:
    • Hợp tác với các viện nghiên cứu để lai tạo giống tốt hơn, thích nghi với điều kiện môi trường.
    • Ứng dụng công nghệ sinh học trong kiểm soát sinh sản và dinh dưỡng.
  • Mở rộng quy mô:
    • Đảm bảo cung cấp giống không chỉ nội bộ dự án mà còn cho các vùng lân cận.
    • Xây dựng hệ thống liên kết thị trường để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.

3. Chính sách bao tiêu sản lượng.

  • Đảm bảo đầu ra ổn định: Hợp Tác Xã sẽ thu mua 100% sản lượng từ các thành viên với giá ổn định, giúp loại bỏ nỗi lo về thị trường.
  • Minh bạch và hỗ trợ rủi ro: Ký kết hợp đồng rõ ràng, hỗ trợ ứng phó với dịch bệnh hoặc thiên tai, giảm rủi ro cho người nuôi.
  • Hỗ trợ tiếp cận thị trường: Liên kết với các doanh nghiệp, nhà hàng, hoặc hệ thống xuất khẩu để đảm bảo nguồn tiêu thụ bền vững.
  • Tăng năng suất nhờ giống khỏe mạnh.
  • Giảm chi phí đầu tư nhờ tự chủ trong sản xuất giống.
  • Tạo nguồn thu nhập ổn định thông qua bán giống và bao tiêu sản lượng.

Lợi ích cộng đồng:

  • Xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ giữa các thành viên.
  • Tạo cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
  • Khuyến khích sự gắn kết và chia sẻ kiến thức.

Lợi ích bền vững:

  • Giảm phụ thuộc vào nguồn giống từ bên ngoài.
  • Thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng thủy sản bền vững, phù hợp với xu thế thị trường.

4. Lợi ích của sản xuất con giống và chính sách bao tiêu

Lợi ích kinh tế:

  • Tăng năng suất nhờ giống khỏe mạnh.
  • Giảm chi phí đầu tư nhờ tự chủ trong sản xuất giống.
  • Tạo nguồn thu nhập ổn định thông qua bán giống và bao tiêu sản lượng.

Lợi ích cộng đồng:

  • Xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ giữa các thành viên.
  • Tạo cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
  • Khuyến khích sự gắn kết và chia sẻ kiến thức.

Lợi ích bền vững:

  • Giảm phụ thuộc vào nguồn giống từ bên ngoài.
  • Thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng thủy sản bền vững, phù hợp với xu thế thị trường.

5. Định hướng phát triển lâu dài

  • Tăng cường quảng bá: Tổ chức hội thảo, triển lãm để giới thiệu mô hình và thu hút thêm sự quan tâm từ các đối tác.
  • Phát triển thương hiệu: Đưa sản phẩm thủy sản chất lượng cao mang thương hiệu của Hợp Tác Xã ra thị trường trong nước và quốc tế.
  • Kêu gọi đầu tư: Tận dụng các nguồn vốn từ quỹ phát triển, doanh nghiệp để nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng quy mô.

Những chiến lược này không chỉ đảm bảo sự thành công của dự án mà còn góp phần thúc đẩy ngành thủy sản địa phương phát triển mạnh mẽ và bền vững.
 

File đính kèm

  • 94d4133058t40042l0.jpg
    94d4133058t40042l0.jpg
    229.2 KB · Lượt xem: 9.436
  • 94d4133058t40042l0.jpg
    94d4133058t40042l0.jpg
    229.2 KB · Lượt xem: 26
  • Screenshot_20241224-174803_Chrome~2.jpg
    Screenshot_20241224-174803_Chrome~2.jpg
    192.7 KB · Lượt xem: 23
Last edited:
Back
Top