GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO Ở MIỀN TRUNG.










I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Tên tiếng Anh của dự án tạm gọi là :
Nguồn gốc có từ Đề tài của anh Bùi Quang Võ tại thành phố Vĩnh Long, đề xướng từ năm 2012, là một sáng kiến mang tính đột phá trong lĩnh vực nuôi thủy sản.
Dựa trên kinh nghiệm từ các mô hình nuôi ở Thái Lan (năm 2012 chỉ nuôi 3 loài thủy sản là ốc, cá, tép), anh Võ đã nghiên cứu và nâng cấp thành công mô hình nuôi 4 loài (ốc, cá, tép, cua) phù hợp với điều kiện đặc thù ở Việt Nam.
Điểm nổi bật trong mô hình:
1. Phù hợp đặc thù khí hậu Việt Nam:
Ở các khu vực có nắng nhiều thiếu nước như Ninh Thuận, Nha Trang (Khánh Hòa), anh Võ đề xuất giải pháp:
Khai thác Điện năng lượng Mặt Trời: Hỗ trợ vận hành hệ thống bơm nước, tạo dòng chảy và cung cấp oxy.
Trữ nước: Xây dựng hệ thống ao trữ nước và điều tiết sử dụng nước tiết kiệm trong các mùa khô hạn.
2. Tự cung tự cấp và tái đầu tư:
Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn thu từ việc bán ốc, cá, tép để:
Mua mật rỉ đường và cám bắp (tận dụng nông sản trồng tại địa phương).
Ủ men vi sinh để tạo phân hữu cơ làm thức ăn tự nhiên cho ao nuôi.
Sau khi hoàn thiện vốn xây dựng ban đầu, ao nuôi sẽ được chuyển giao cho dân cư ở khu vực tự vận hành và được hướng dẫn tái đầu tư bền vững.
3. Ứng dụng công nghệ vi sinh:
Sử dụng men vi sinh giúp: Phân hủy nhiều chất hữu cơ được thu gôm để ủ mật rỉ và cám bắp. Sử dụng men vinh ủ cám gạo cám bắp cùng Bột Đậu Nành để tạo màu xanh cho nước.
Cải thiện môi trường nước, cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho thủy sản.
4. Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cao:
Mô hình được xây dựng để tối ưu chi phí, tận dụng nguồn lực sẵn có và thích nghi với từng điều kiện của vùng miền.
Kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tế từ Thái Lan và các giải pháp sáng tạo riêng tại Việt Nam.
5. Lợi ích cộng đồng:
Đề án không chỉ giúp cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ gia đình nuôi thủy sản mà còn khuyến khích lối sống thân thiện với môi trường xanh.
Tạo việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho địa phương.
Kết quả:
Mô hình của anh Bùi Quang Võ đã được áp dụng thành công ở nhiều tỉnh thành Việt Nam, nhất là những vùng có khí hậu khắc nghiệt.
Đây là minh chứng cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi của nông dân Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Mục tiêu:
Xây dựng vùng dự án để phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt (ốc Đắng, tép rong, cá rô phi, cua đồng), nhằm cải thiện đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Ninh Thuận và Khánh Hòa.
Tăng năng suất thủy sản nhờ áp dụng kỹ thuật hiện đại nhưng đơn giản và PHÙ HỢP nên sẽ tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có chưa áp dụng chiến lược khai thác sao cho hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Quan niệm nền tảng:
Tận dụng môi trường tự nhiên của vùng dự án bao gồm ánh sáng mặt trời, nước ngọt, phân hữu cơ, và các phế phẩm nông nghiệp để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sản.
Khuyến khích người dân tự chủ trong sản xuất, tận dụng nguồn lực tại chỗ, giảm chi phí vận hành.
II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
1. Loài thủy sản nuôi:
Ốc Đắng: Nuôi trong môi trường nước yên tĩnh, có nhiều thực vật thủy sinh để làm thức ăn và nơi trú ẩn. Riêng nuôi Ốc và Tép là nên Tạo Giá Thể cho Ốc Đeo Bám kiếm ăn.
Đặc biệt như ở những nơi có nhiều lá Dừa, Lá Chuối, Lá Bàng. Lá Sa Kê, nhánh cây để chất chà để làm Giá Thể cho Ốc đeo bám kiếm ăn rất tốt.
Tép Rong: Hay còn được gọi là Tép Đồng, Tép Riu, Tép Ruộng là loài nuôi rất thích hợp trong các ao nước nông, dòng suối có dòng chảy nhẹ và hệ thống rong tảo tự nhiên.
Cá Rô phi: Nuôi Ca bản là nuôi cá Rô Phi, nơi nào phù hợp nuôi được Cá Đồng càng tốt vì có giá trị kinh tế cao hơn, tận dụng nuôi cá trong các ao nước rộng, sâu và giàu oxy. Có thể kết hợp hệ thống sục khí để tăng cường chất lượng nước.
Cua đồng: Phát triển trong nền đáy ao bùn cát, tạo không gian để đào hang và trú ẩn.
2. Sử dụng phân hữu cơ:
Nguồn phân: Lấy từ phân bò, phân gia cầm, và phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, lá cây khô. Gần khu dân cư, gần chợ thu gom phế phẩm trong chợ như rau củ, trái cây, phế phẩm từ ruột đầu cá bị bỏ để nuôi ruồi lính đen, để làm phân hữu cơ.
Quy trình ủ phân:
1. Trộn phân bò với rơm rạ và men vi sinh EM.
2. Ủ kín từ 20-30 ngày để tạo phân hoai mục, giàu dinh dưỡng.
3. Phân hữu cơ sau ủ được bón trực tiếp vào ao để kích thích sự phát triển của tảo và phiêu sinh vật.
3. Môi trường ao nuôi:
Chọn các vùng dự án có nguồn nước ổn định, đất phù hợp để đào ao hoặc thiết lập bể bạt nuôi thủy sản.
Ứng dụng năng lượng mặt trời để cung cấp điện cho hệ thống bơm nước, sục khí và đèn chiếu sáng.
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ
1. Tăng năng suất.
Mô hình nuôi 4 loài thủy sản trong vùng dự án có khả năng tăng năng suất nhờ hệ thống dinh dưỡng tự nhiên từ phân hữu cơ và tảo.
Đối tượng đặc biệt là có giá trị Thương Phẩm nhất là Tép Rong.
Tép rong là một loại thủy sản phổ biến và nuôi tép công nghệ cần được quản lý tốt để đạt hiệu quả cao. Dưới đây là một số thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình nuôi tép rong:
Nếu như chỉ tăng trọng lớn gấp 3 lần thì từ 1 kg giống sẽ thu hoạch được 3 ký, tức là ngợi được 2 kg.
Giả định mua giống 1 kg là 100.000 Đ, sau 4 tháng thu hoạch được 3kg với bán 1kg Tép Thương Phẩm là 120.000 Đ đến 150.000 Đ.
Tạm tính là :
120.000 Đ x 3kg = 360.000 Đ
Để chiết khấu chi phí đầu tư và chăm sóc bón phân cho 1kg tép là 30.000 Đ,
30.000 x 3 kg = 90.000 Đ
Lợi nhuận sẽ là :
360.000 Đ - 90.000 Đ = 250.000 Đ.
2. Giảm chi phí:
Tận dụng tài nguyên địa phương để giảm chi phí thức ăn và vận hành.
3. Phát triển bền vững:
Mô hình giúp người dân duy trì sản xuất quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ hoặc nguồn thức ăn từ tự nhiên.
IV. HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn:
Tranh thủ từ các cấp chính quyền địa phương để được hỗ trợ tài chính và chuyên môn từ các chương trình phát triển nông nghiệp cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
Kêu gọi các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp.
2. Phương pháp huy động vốn:
Tổ chức các hội thảo giới thiệu vùng dự án, nhấn mạnh tiềm năng kinh tế và ý nghĩa nhân văn của mô hình.
Kết hợp với các ngân hàng để cung cấp tín dụng lãi suất thấp cho người dân tham gia dự án.
V. TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Bước 1: Khảo sát và lựa chọn địa điểm:
Khảo sát vùng dự án tại Ninh Thuận và Khánh Hòa làm mô hình thí điểm để xác định các khu vực phù hợp về nguồn nước, đất, và ánh sáng mặt trời.
2. Bước 2: Xây dựng hạ tầng cho vùng dự án: Đào ao hoặc xây dựng bể bạt, lắp đặt hệ thống bơm nước và sục khí bằng Điện năng lượng Mặt Yrời, Điện Gió, Thủy Điện Mini
3. Bước 3: Tập huấn kỹ thuật:
Chuẩn bị làm Mô hình nuôi trước đó từ 4 - 6 tháng. Lần đầu tiên tập huấn thì tối thiểu phải có vài mô hình bể nuôi bằng bạt HDPE với hình tròn, hình chữ nhật và bể xi măng. Nhưng về sau là phải chuẩn bị cho khoa học hơn nữa. Như 1 bể mới nuôi được 1 tháng, 1 bể nuôi được 2, 1 bể nuôi được 3 tháng là bắt đầu thu hoạch và 1 bể nuôi 4 tháng là bắt đầu thu hoạch sẽ nhiều hơn.
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong 2 buổi cho người dân về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và cách sử dụng phân hữu cơ. Phân chia học viên ra nhiều nhóm, chọn nhóm trưởng là người biết ghi chép và khả năng truyền đạt lại. Sau tập huấn là nhóm sẽ trao đổi bàn bạc với nhau.
4. Bước 4: Tiến hành xây dựng mô hình thí điểm để nuôi trồng:
Tổ chức xây dựng mô hình ở vùng dự án.B ắt đầu nuôi 4 loài thủy sản căn bản trước, cho học viên biết theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
5. Bước 5: Đánh giá và mở rộng phát triển mô hình :
Đánh giá kết quả sau mỗi mùa vụ nuôi hoặc sau một thời gian nuôi. Đối với nuôi nối tiếp là không có mùa vụ vì lúc nào trong ao nuôi cũng có cá thể con nhỏ được sinh ra trong ao, và con lớn đã nuôi được nhiều tháng tuổi. Sau khi thành công, sẽ mở rộng quy mô vùng dự án sang các khu vực khác bằng số tiền được trích ra từ lợi nhuận của dự án.
VI. ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN
1. Sử dụng năng lượng mặt trời:
Thiết lập hệ thống điện năng lượng mặt trời để giảm chi phí vận hành trong vùng dự án.
2. Xây dựng hệ thống tưới tiêu:
Dùng bơm nước năng lượng mặt trời để duy trì mực nước ổn định trong ao nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch.
3. Mô hình bể bạt:
Với những vùng cao hoặc địa hình khó khăn, khuyến khích người dân sử dụng bể bạt quy mô nhỏ để dễ quản lý và giảm thiểu rủi ro.
VII. KẾT LUẬN
Dự án xây dựng vùng dự án phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn mang ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường và tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên. Việc triển khai dự án cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, tổ chức phi chính phủ và người dân để đạt hiệu quả lâu dài và bền vững.










Đào ao: Tại những nơi có điều kiện đất mềm, thuận lợi, tiến hành đào ao lớn để trữ nước và tạo môi trường tự nhiên cho thủy sản.
Xây đắp thành bờ: Ở các khu vực có nền đất đá cứng, không thể đào ao, sẽ thực hiện xây đắp thành bờ hồ lớn để giữ nước, đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước chung của khu vực.
Xây đập tràn và đập mini: Tùy theo địa hình và dòng chảy, xây dựng các đập tràn nhỏ hoặc đập mini để điều tiết và giữ nước hiệu quả, tránh thất thoát nước trong mùa khô.
2. Ngoài việc xây ao nhân tạo là nên sản xuất thêm ao bể bạt nhựa HPDE
Tự may bạt và vật tư lắp đặt:
Thành lập tổ sản xuất bạt trong vùng dự án, tự cung cấp bạt chất lượng cao để giảm chi phí vận chuyển và tăng tính chủ động. Ao bể bạt được lắp ở những nơi không phù hợp xây ao bể lớn được.
Lập nhóm kỹ thuật chuyên hướng dẫn người dân tự xây lắp bể bạt phù hợp với quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ nhỏ.
3. Hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini :
Sục khí và tạo dòng chảy: Lắp đặt hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini để phục vụ cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ, cung cấp điện để sục khí, tạo dòng chảy và duy trì oxy trong môi trường nước vừa cho sinh hoạt.
Điểm tập trung nghỉ ngơi cho công nhân, cho người tham gia nên được lắp đặt tivi và phát Wifi giúp người dân tiếp cận được một ít khoa học kỹ thuật.
Cần thiết thì tạo điều kiện cho người dân sử dụng điện thoại thông minh để Dự án tư vấn kỹ thuật và những trao đổi thông tin cần thiết.
Bơm xử lý nước: Lắp đặt máy bơm năng lượng mặt trời để xử lý nước trong ao nuôi, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn.
4. Bộ thiết bị và vật tư theo quy mô (Combo Kit)
Xây dựng các bộ thiết bị và vật tư theo quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ tập trung, được phân biệt rõ ràng để phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư:
Combo Kit 1: Bộ thiết bị cơ bản cho 1 hộ gia đình nhỏ, bao gồm bạt, máy sục khí mini, máy bơm năng lượng mặt trời, và vật tư hỗ trợ.
Combo Kit 2: Bộ thiết bị cho nhóm 2-3 hộ gia đình, bao gồm bể bạt lớn, máy sục khí công suất trung bình, máy bơm và hệ thống đèn năng lượng mặt trời.
Combo Kit 3: Bộ thiết bị quy mô lớn cho khu vực tập trung, gồm hồ xây đắp, hệ thống năng lượng mặt trời công suất cao, máy sục khí và bơm xử lý nước đồng bộ.
Ưu điểm của Combo Kit:
Minh bạch về giá trị đầu tư với các tổ chức, mạnh thường quân rót kinh phí đầu tư. Qua đó cũng giúp các hộ dân dễ dàng lựa chọn và sử dụng theo nhu cầu qua sự tư vấn của nhân sự của dự án. Thông thường nên chọn nhân sự có khả năng làm
Điều phối viên cho dự án.
Tăng hiệu quả kinh tế nhờ thiết kế chuyên biệt phù hợp với từng quy mô vùng dự án.
5. Quản lý và bảo trì.
Hướng dẫn các hộ dân trong vùng dự án cách vận hành và bảo trì hệ thống sục khí, bơm nước, và các thiết bị khác để đảm bảo độ bền và hiệu quả lâu dài.
Thành lập đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tại chỗ để nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh.
Việc bổ sung các giải pháp xây dựng hạ tầng, tổ chức sản xuất bể bạt, và lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời không chỉ nâng cao hiệu quả vùng dự án mà còn đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm địa hình và nhu cầu thực tế của người dân. Các bộ Combo Kit sẽ tạo sự tiện lợi và minh bạch, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng.







I. CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban Lãnh đạo:
Trưởng Ban Quản lý Dự án (Trưởng BQLDA):
Người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, điều hành và báo cáo tiến độ dự án.
Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách các mảng chuyên môn cụ thể, hỗ trợ Trưởng BQLDA, đồng thời thay thế khi trưởng ban vắng mặt.
2. Các chuyên viên chuyên môn:
Chuyên viên Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về thiết kế, xây dựng, và giám sát hạ tầng vùng dự án (đào ao, xây đập, hệ thống năng lượng mặt trời, v.v.).
Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Quản lý ngân sách, giải ngân, và giám sát chi phí đầu tư để đảm bảo tính minh bạch.
Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, theo dõi tiến độ và báo cáo kết quả dự án.
Chuyên viên Môi trường:
Đảm bảo các hoạt động dự án không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.
3. Điều phối viên vùng dự án:
Phụ trách điều phối trực tiếp các hoạt động tại hiện trường.
Là cầu nối giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
Đảm bảo các hộ dân tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và tiến độ.
4. Các bộ phận hỗ trợ:
Bộ phận Hành chính - Nhân sự: Quản lý giấy tờ, hợp đồng, và các công tác nhân sự.
Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật: Cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tư vấn kỹ thuật tại chỗ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC VỊ TRÍ.
1. Trưởng BQLDA:
Chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của dự án.
Phê duyệt các kế hoạch, báo cáo, và ngân sách.
Làm việc với các cơ quan cấp trên và đối tác để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.
2. Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, ví dụ: kỹ thuật, tài chính, hoặc truyền thông.
Giám sát và đánh giá hoạt động của các chuyên viên.
Báo cáo trực tiếp với Trưởng BQLDA.
3. Chuyên viên Kỹ thuật:
Thiết kế và kiểm tra các công trình hạ tầng trong vùng dự án.
Giám sát chất lượng thi công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.
4. Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Lập kế hoạch ngân sách cho từng giai đoạn.
Kiểm soát chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Chuẩn bị các báo cáo tài chính định kỳ.
5. Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê: Lập kế hoạch triển khai chi tiết, bao gồm lịch trình và phân bổ nguồn lực.
Thu thập dữ liệu tiến độ, phân tích hiệu quả và đưa ra khuyến nghị cải thiện.
6. Chuyên viên Môi trường:
Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động trong vùng dự án.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường.
Hỗ trợ đào tạo người dân về bảo vệ môi trường.
7. Điều phối viên vùng dự án:
Vai trò: Là nhân tố chính phối hợp và điều hành các hoạt động tại hiện trường, trực tiếp làm việc với cộng đồng và nhóm kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy trình đã đề ra.
Giám sát tiến độ công việc tại hiện trường, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh.
Hỗ trợ kỹ thuật cơ bản cho người dân khi có sự cố nhỏ.
Làm trung gian giao tiếp giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
III. GỢI Ý PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐIỀU PHỐI VIÊN.
Tùy theo quy mô vùng dự án, mỗi điều phối viên phụ trách một khu vực cụ thể, ví dụ:
1. Điều phối viên Kỹ thuật: Giám sát các hạng mục xây dựng như đào ao, lắp đặt năng lượng mặt trời, bể bạt.
2. Điều phối viên Hỗ trợ Nông dân: Hướng dẫn người dân về quy trình kỹ thuật nuôi trồng, sử dụng Combo Kit.
3. Điều phối viên Môi trường: Quản lý vấn đề nước thải, rác thải, và xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến môi trường.
Trường hợp có sự ủng hộ Dự án tiền khả thi là Sở Nông Nghiệp sẽ viết tờ trình Dự án tiền khả thi lên UBND Tỉnh
Trường hợp Dự án được chủ trương của ỦY BAN NHÂN DÂN Tỉnh thì mới tiến hành soạn thảo tổ chức thực hiện Dự án khả thi để xin cấp toàn bộ kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để có nguồn gốc ngân sách để bồi dưỡng cho cán bộ của Sở nông nghiệp.
Ban Quản lý dự án nên có nhân sự của dân đĩa phương và chính quyền địa phương. Dự án sẽ có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm cho tới 7 năm là hoàn thành kết thúc dự án, sau đó dự án sẽ được bàn giao cho tổ chức khác.
Dự án được xây dựng với tính cách xây dựng mô hình thực tế với quy mô có thể phù hợp với điều kiện phát triển xây dựng cho nhiều nơi khác.
Cơ cấu này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận và tạo điều kiện để dự án triển khai đúng tiến độ, đạt mục tiêu đề ra.
Dự án hướng đến việc thiết kế và lắp đặt hồ nuôi thủy sản quy mô từ 100m² đến 1.000m², sử dụng các tấm panel bê tông đúc sẵn. Phương pháp này tối ưu chi phí, thân thiện với môi trường, và phù hợp với điều kiện đồi núi Ninh Thuận.
Đây là bản vẽ chi tiết hồ nuôi thủy sản, với các thành phần chính:
II. Mô tả cấu trúc hồ.
1. Đà kiềng dưới.
Mục đích: Hỗ trợ nền móng hồ, đảm bảo độ ổn định.
Đặc điểm:
Đúc đà dưới có thể điều chỉnh độ dày tùy theo nền đất hoặc đá.
Đối với nền yếu, đà kiềng dưới có thể dày hơn (tối thiểu 20cm).
Xây tường gạch gia cố:
Gạch ngoài: Cao 5cm, chạy dọc mép đà kiềng.
Gạch trong: Cao 10cm, giáp panel.
2. Cột bê tông có khe rãnh.
Khoảng cách giữa các cột: Tương ứng với chiều dài tấm panel (~1,2 - 1,5m).
Cấu trúc:
Đúc chắc chắn và lắp đặt cố định vào đà kiềng dưới.
Cột có khe rãnh để ghép nối panel.
3. Panel bê tông đúc sẵn
Kích thước tiêu chuẩn:
Chiều dài: 1,2 - 1,5m (tương ứng khoảng cách 2 cột).
Chiều rộng: 0,4 - 0,5m.
Chiều dày: Thiết kế mỏng tối đa (~5cm) với các đường gân tăng cứng.
Cấu tạo đặc biệt:
Một mặt panel có gân chịu lực để chống áp lực nước.
Hai đầu panel mở rộng để ghép nối với cột.
Lắp đặt:
Panel lắp nằm ngang, lắp chồng 2 tấm để đạt chiều cao hồ 1m.
Các đầu panel đặt vào khe rãnh cột.
III. Quy trình sản xuất tấm panel.
1. Chuẩn bị nguyên liệu
Cốt liệu thay cát: Sử dụng đá mi và bột đá nghiền từ sỏi.
Xi măng: Loại Portland thông thường.
Khung thép:
Tận dụng lưới B40, duỗi thẳng, làm sạch rỉ sét bằng acid oxalic.
Ghép bằng máy hàn điểm, đảm bảo độ bền.
2. Quy trình đúc panel
Bước 1: Chuẩn bị khuôn đúc, thiết kế với gân chịu lực và phần đầu mở rộng.
Bước 2: Trộn bê tông theo tỉ lệ tối ưu: 1 xi măng - 2 đá mi - 3 bột đá.
Bước 3: Đổ bê tông vào khuôn, đặt khung thép chính xác, nén chặt.
Bước 4: Dưỡng hộ 7 - 14 ngày để đảm bảo độ bền và khả năng chịu lực.
IV. Lộ trình triển khai dự án
Giai đoạn 1: Khảo sát và chuẩn bị.
1. Khảo sát địa hình:
Kiểm tra tính chất nền đất/đá tại khu vực xây hồ.
Đo đạc diện tích và thiết kế sơ bộ hồ.
2. Chuẩn bị nguyên liệu và nhân lực:
Dự trữ đủ đá mi, bột đá, xi măng, lưới B40, acid oxalic.
Tập huấn nhân sự về kỹ thuật sản xuất panel và lắp đặt.
Giai đoạn 2: Thi công
1. Xây đà kiềng dưới.
Đổ bê tông đà kiềng với chiều rộng 25 - 30cm, chiều dày tùy nền đất.
Gia cố bằng gạch trong và ngoài theo yêu cầu.
2. Lắp đặt cột bê tông
Cố định cột cách nhau 1,2 - 1,5m.
Đảm bảo khe rãnh thẳng và khít để giữ panel.
3. Lắp đặt panel bê tông
Panel đặt ngang, lần lượt lắp từ dưới lên.
Chồng 2 panel để đạt chiều cao hồ 1m.
Gia cố khớp nối bằng vật liệu chống thấm (keo hoặc xi măng).
4. Kiểm tra và hoàn thiện.
Kiểm tra khả năng chịu lực của cột và panel.
Đảm bảo không có khe hở hoặc rò rỉ nước.
V. Chi phí dự kiến.
Nguyên liệu: Xi măng, đá mi, bột đá.
Nhân công: Lắp đặt và sản xuất panel.
Chi phí vận chuyển: Vận chuyển panel và các nguyên liệu.
Dự trữ vật liệu gia cố: Keo chống thấm, gạch xây.
VI. Kết luận
Thiết kế hồ nuôi thủy sản bằng panel bê tông là giải pháp hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Quy trình sản xuất và lắp đặt đã được tối ưu hóa để phù hợp với điều kiện địa phương và quy mô dự án.
»
Đây là bản vẽ chi tiết hồ nuôi thủy sản, với các thành phần chính ghép bằng tấm Panel. Có thể sản xuất panel bằng Bê tông Bọt, Bê Tông cốt liệu với hạt mốp xốp phế liệu.










Hy vọng phần bổ sung phụ lục này sẽ giúp Anh Chị Em trình bày lại một cách rõ ràng và thuyết phục cho thành viên trong nhóm sáng lập Hợp Tác Xã.




















GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO NHƯ Ở TỈNH NINH THUẬN
(Nguồn từ tư liệu nghiên cứu Đề tài riêng của anh Bùi Quang Võ ở P9 Thành phố Vĩnh Long )I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Tên tiếng Anh của dự án tạm gọi là :
"Strategic Model for Four Aquatic Treasures"
Nguồn gốc có từ Đề tài của anh Bùi Quang Võ tại thành phố Vĩnh Long, đề xướng từ năm 2012, là một sáng kiến mang tính đột phá trong lĩnh vực nuôi thủy sản.
Dựa trên kinh nghiệm từ các mô hình nuôi ở Thái Lan (năm 2012 chỉ nuôi 3 loài thủy sản là ốc, cá, tép), anh Võ đã nghiên cứu và nâng cấp thành công mô hình nuôi 4 loài (ốc, cá, tép, cua) phù hợp với điều kiện đặc thù ở Việt Nam.
Điểm nổi bật trong mô hình:
1. Phù hợp đặc thù khí hậu Việt Nam:
Ở các khu vực có nắng nhiều thiếu nước như Ninh Thuận, Nha Trang (Khánh Hòa), anh Võ đề xuất giải pháp:
Khai thác Điện năng lượng Mặt Trời: Hỗ trợ vận hành hệ thống bơm nước, tạo dòng chảy và cung cấp oxy.
Trữ nước: Xây dựng hệ thống ao trữ nước và điều tiết sử dụng nước tiết kiệm trong các mùa khô hạn.
2. Tự cung tự cấp và tái đầu tư:
Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn thu từ việc bán ốc, cá, tép để:
Mua mật rỉ đường và cám bắp (tận dụng nông sản trồng tại địa phương).
Ủ men vi sinh để tạo phân hữu cơ làm thức ăn tự nhiên cho ao nuôi.
Sau khi hoàn thiện vốn xây dựng ban đầu, ao nuôi sẽ được chuyển giao cho dân cư ở khu vực tự vận hành và được hướng dẫn tái đầu tư bền vững.
3. Ứng dụng công nghệ vi sinh:
Sử dụng men vi sinh giúp: Phân hủy nhiều chất hữu cơ được thu gôm để ủ mật rỉ và cám bắp. Sử dụng men vinh ủ cám gạo cám bắp cùng Bột Đậu Nành để tạo màu xanh cho nước.
Cải thiện môi trường nước, cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho thủy sản.
4. Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cao:
Mô hình được xây dựng để tối ưu chi phí, tận dụng nguồn lực sẵn có và thích nghi với từng điều kiện của vùng miền.
Kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tế từ Thái Lan và các giải pháp sáng tạo riêng tại Việt Nam.
5. Lợi ích cộng đồng:
Đề án không chỉ giúp cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ gia đình nuôi thủy sản mà còn khuyến khích lối sống thân thiện với môi trường xanh.
Tạo việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững cho địa phương.
Kết quả:
Mô hình của anh Bùi Quang Võ đã được áp dụng thành công ở nhiều tỉnh thành Việt Nam, nhất là những vùng có khí hậu khắc nghiệt.
Đây là minh chứng cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi của nông dân Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Mục tiêu:
Xây dựng vùng dự án để phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt (ốc Đắng, tép rong, cá rô phi, cua đồng), nhằm cải thiện đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Ninh Thuận và Khánh Hòa.
Tăng năng suất thủy sản nhờ áp dụng kỹ thuật hiện đại nhưng đơn giản và PHÙ HỢP nên sẽ tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có chưa áp dụng chiến lược khai thác sao cho hiệu quả, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Quan niệm nền tảng:
Tận dụng môi trường tự nhiên của vùng dự án bao gồm ánh sáng mặt trời, nước ngọt, phân hữu cơ, và các phế phẩm nông nghiệp để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sản.
Khuyến khích người dân tự chủ trong sản xuất, tận dụng nguồn lực tại chỗ, giảm chi phí vận hành.
II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
1. Loài thủy sản nuôi:
Ốc Đắng: Nuôi trong môi trường nước yên tĩnh, có nhiều thực vật thủy sinh để làm thức ăn và nơi trú ẩn. Riêng nuôi Ốc và Tép là nên Tạo Giá Thể cho Ốc Đeo Bám kiếm ăn.
Đặc biệt như ở những nơi có nhiều lá Dừa, Lá Chuối, Lá Bàng. Lá Sa Kê, nhánh cây để chất chà để làm Giá Thể cho Ốc đeo bám kiếm ăn rất tốt.
Tép Rong: Hay còn được gọi là Tép Đồng, Tép Riu, Tép Ruộng là loài nuôi rất thích hợp trong các ao nước nông, dòng suối có dòng chảy nhẹ và hệ thống rong tảo tự nhiên.
Cá Rô phi: Nuôi Ca bản là nuôi cá Rô Phi, nơi nào phù hợp nuôi được Cá Đồng càng tốt vì có giá trị kinh tế cao hơn, tận dụng nuôi cá trong các ao nước rộng, sâu và giàu oxy. Có thể kết hợp hệ thống sục khí để tăng cường chất lượng nước.
Cua đồng: Phát triển trong nền đáy ao bùn cát, tạo không gian để đào hang và trú ẩn.
2. Sử dụng phân hữu cơ:
Nguồn phân: Lấy từ phân bò, phân gia cầm, và phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, lá cây khô. Gần khu dân cư, gần chợ thu gom phế phẩm trong chợ như rau củ, trái cây, phế phẩm từ ruột đầu cá bị bỏ để nuôi ruồi lính đen, để làm phân hữu cơ.
Quy trình ủ phân:
1. Trộn phân bò với rơm rạ và men vi sinh EM.
2. Ủ kín từ 20-30 ngày để tạo phân hoai mục, giàu dinh dưỡng.
3. Phân hữu cơ sau ủ được bón trực tiếp vào ao để kích thích sự phát triển của tảo và phiêu sinh vật.
3. Môi trường ao nuôi:
Chọn các vùng dự án có nguồn nước ổn định, đất phù hợp để đào ao hoặc thiết lập bể bạt nuôi thủy sản.
Ứng dụng năng lượng mặt trời để cung cấp điện cho hệ thống bơm nước, sục khí và đèn chiếu sáng.
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ
1. Tăng năng suất.
Mô hình nuôi 4 loài thủy sản trong vùng dự án có khả năng tăng năng suất nhờ hệ thống dinh dưỡng tự nhiên từ phân hữu cơ và tảo.
Đối tượng đặc biệt là có giá trị Thương Phẩm nhất là Tép Rong.
Tép rong là một loại thủy sản phổ biến và nuôi tép công nghệ cần được quản lý tốt để đạt hiệu quả cao. Dưới đây là một số thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình nuôi tép rong:
- Tăng trọng hàng tuần: Tép rong có tốc độ tăng trưởng khá nhanh khi được cung cấp đủ thức ăn và điều kiện môi trường phù hợp. Thông thường, tép có thể tăng trọng từ 0.5 đến 1 gram mỗi tuần, tùy thuộc vào điều kiện nuôi và chế độ dinh dưỡng.
- Vòng đời: Vòng đời của tép rong thường kéo dài khoảng 6 tháng đến 1 năm, tùy thuộc vào loài và điều kiện nuôi.
- Tăng trọng sau 4 tháng: Giả định tép có điều kiện nuôi lý tưởng và đầy đủ thức ăn, sau 4 tháng (khoảng 16 tuần), tép có thể đạt trọng lượng tối đa từ 8 đến 16 gram mỗi con, nếu mỗi tuần tăng trọng khoảng 0.5 đến 1 gram.
- Nếu mỗi con tép tăng 8 gram sau 4 tháng, thì tổng trọng lượng sẽ là:
- Nếu mỗi con tép tăng 16 gram sau 4 tháng, tổng trọng lượng sẽ
Nếu như chỉ tăng trọng lớn gấp 3 lần thì từ 1 kg giống sẽ thu hoạch được 3 ký, tức là ngợi được 2 kg.
Giả định mua giống 1 kg là 100.000 Đ, sau 4 tháng thu hoạch được 3kg với bán 1kg Tép Thương Phẩm là 120.000 Đ đến 150.000 Đ.
Tạm tính là :
120.000 Đ x 3kg = 360.000 Đ
Để chiết khấu chi phí đầu tư và chăm sóc bón phân cho 1kg tép là 30.000 Đ,
30.000 x 3 kg = 90.000 Đ
Lợi nhuận sẽ là :
360.000 Đ - 90.000 Đ = 250.000 Đ.
2. Giảm chi phí:
Tận dụng tài nguyên địa phương để giảm chi phí thức ăn và vận hành.
3. Phát triển bền vững:
Mô hình giúp người dân duy trì sản xuất quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ hoặc nguồn thức ăn từ tự nhiên.
IV. HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn:
Tranh thủ từ các cấp chính quyền địa phương để được hỗ trợ tài chính và chuyên môn từ các chương trình phát triển nông nghiệp cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
Kêu gọi các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp.
2. Phương pháp huy động vốn:
Tổ chức các hội thảo giới thiệu vùng dự án, nhấn mạnh tiềm năng kinh tế và ý nghĩa nhân văn của mô hình.
Kết hợp với các ngân hàng để cung cấp tín dụng lãi suất thấp cho người dân tham gia dự án.
V. TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Bước 1: Khảo sát và lựa chọn địa điểm:
Khảo sát vùng dự án tại Ninh Thuận và Khánh Hòa làm mô hình thí điểm để xác định các khu vực phù hợp về nguồn nước, đất, và ánh sáng mặt trời.
2. Bước 2: Xây dựng hạ tầng cho vùng dự án: Đào ao hoặc xây dựng bể bạt, lắp đặt hệ thống bơm nước và sục khí bằng Điện năng lượng Mặt Yrời, Điện Gió, Thủy Điện Mini
3. Bước 3: Tập huấn kỹ thuật:
Chuẩn bị làm Mô hình nuôi trước đó từ 4 - 6 tháng. Lần đầu tiên tập huấn thì tối thiểu phải có vài mô hình bể nuôi bằng bạt HDPE với hình tròn, hình chữ nhật và bể xi măng. Nhưng về sau là phải chuẩn bị cho khoa học hơn nữa. Như 1 bể mới nuôi được 1 tháng, 1 bể nuôi được 2, 1 bể nuôi được 3 tháng là bắt đầu thu hoạch và 1 bể nuôi 4 tháng là bắt đầu thu hoạch sẽ nhiều hơn.
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong 2 buổi cho người dân về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và cách sử dụng phân hữu cơ. Phân chia học viên ra nhiều nhóm, chọn nhóm trưởng là người biết ghi chép và khả năng truyền đạt lại. Sau tập huấn là nhóm sẽ trao đổi bàn bạc với nhau.
4. Bước 4: Tiến hành xây dựng mô hình thí điểm để nuôi trồng:
Tổ chức xây dựng mô hình ở vùng dự án.B ắt đầu nuôi 4 loài thủy sản căn bản trước, cho học viên biết theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
5. Bước 5: Đánh giá và mở rộng phát triển mô hình :
Đánh giá kết quả sau mỗi mùa vụ nuôi hoặc sau một thời gian nuôi. Đối với nuôi nối tiếp là không có mùa vụ vì lúc nào trong ao nuôi cũng có cá thể con nhỏ được sinh ra trong ao, và con lớn đã nuôi được nhiều tháng tuổi. Sau khi thành công, sẽ mở rộng quy mô vùng dự án sang các khu vực khác bằng số tiền được trích ra từ lợi nhuận của dự án.
VI. ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN
1. Sử dụng năng lượng mặt trời:
Thiết lập hệ thống điện năng lượng mặt trời để giảm chi phí vận hành trong vùng dự án.
2. Xây dựng hệ thống tưới tiêu:
Dùng bơm nước năng lượng mặt trời để duy trì mực nước ổn định trong ao nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch.
3. Mô hình bể bạt:
Với những vùng cao hoặc địa hình khó khăn, khuyến khích người dân sử dụng bể bạt quy mô nhỏ để dễ quản lý và giảm thiểu rủi ro.
VII. KẾT LUẬN
Dự án xây dựng vùng dự án phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn mang ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường và tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên. Việc triển khai dự án cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, tổ chức phi chính phủ và người dân để đạt hiệu quả lâu dài và bền vững.










IV. TRIỂN KHAI DỰ ÁN (BỔ SUNG)
1. Xây dựng hạ tầng vùng dự án:Đào ao: Tại những nơi có điều kiện đất mềm, thuận lợi, tiến hành đào ao lớn để trữ nước và tạo môi trường tự nhiên cho thủy sản.
Xây đắp thành bờ: Ở các khu vực có nền đất đá cứng, không thể đào ao, sẽ thực hiện xây đắp thành bờ hồ lớn để giữ nước, đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước chung của khu vực.
Xây đập tràn và đập mini: Tùy theo địa hình và dòng chảy, xây dựng các đập tràn nhỏ hoặc đập mini để điều tiết và giữ nước hiệu quả, tránh thất thoát nước trong mùa khô.
2. Ngoài việc xây ao nhân tạo là nên sản xuất thêm ao bể bạt nhựa HPDE
Tự may bạt và vật tư lắp đặt:
Thành lập tổ sản xuất bạt trong vùng dự án, tự cung cấp bạt chất lượng cao để giảm chi phí vận chuyển và tăng tính chủ động. Ao bể bạt được lắp ở những nơi không phù hợp xây ao bể lớn được.
Lập nhóm kỹ thuật chuyên hướng dẫn người dân tự xây lắp bể bạt phù hợp với quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ nhỏ.
3. Hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini :
Sục khí và tạo dòng chảy: Lắp đặt hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini để phục vụ cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ, cung cấp điện để sục khí, tạo dòng chảy và duy trì oxy trong môi trường nước vừa cho sinh hoạt.
Điểm tập trung nghỉ ngơi cho công nhân, cho người tham gia nên được lắp đặt tivi và phát Wifi giúp người dân tiếp cận được một ít khoa học kỹ thuật.
Cần thiết thì tạo điều kiện cho người dân sử dụng điện thoại thông minh để Dự án tư vấn kỹ thuật và những trao đổi thông tin cần thiết.
Bơm xử lý nước: Lắp đặt máy bơm năng lượng mặt trời để xử lý nước trong ao nuôi, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn.
4. Bộ thiết bị và vật tư theo quy mô (Combo Kit)
Xây dựng các bộ thiết bị và vật tư theo quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ tập trung, được phân biệt rõ ràng để phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư:
Combo Kit 1: Bộ thiết bị cơ bản cho 1 hộ gia đình nhỏ, bao gồm bạt, máy sục khí mini, máy bơm năng lượng mặt trời, và vật tư hỗ trợ.
Combo Kit 2: Bộ thiết bị cho nhóm 2-3 hộ gia đình, bao gồm bể bạt lớn, máy sục khí công suất trung bình, máy bơm và hệ thống đèn năng lượng mặt trời.
Combo Kit 3: Bộ thiết bị quy mô lớn cho khu vực tập trung, gồm hồ xây đắp, hệ thống năng lượng mặt trời công suất cao, máy sục khí và bơm xử lý nước đồng bộ.
Ưu điểm của Combo Kit:
Minh bạch về giá trị đầu tư với các tổ chức, mạnh thường quân rót kinh phí đầu tư. Qua đó cũng giúp các hộ dân dễ dàng lựa chọn và sử dụng theo nhu cầu qua sự tư vấn của nhân sự của dự án. Thông thường nên chọn nhân sự có khả năng làm
Điều phối viên cho dự án.
Tăng hiệu quả kinh tế nhờ thiết kế chuyên biệt phù hợp với từng quy mô vùng dự án.
5. Quản lý và bảo trì.
Hướng dẫn các hộ dân trong vùng dự án cách vận hành và bảo trì hệ thống sục khí, bơm nước, và các thiết bị khác để đảm bảo độ bền và hiệu quả lâu dài.
Thành lập đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tại chỗ để nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh.
Việc bổ sung các giải pháp xây dựng hạ tầng, tổ chức sản xuất bể bạt, và lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời không chỉ nâng cao hiệu quả vùng dự án mà còn đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm địa hình và nhu cầu thực tế của người dân. Các bộ Combo Kit sẽ tạo sự tiện lợi và minh bạch, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng.







Tư vấn Cơ cấu Tổ chức và phân công nhiệm vụ trong Ban Quản lý Dự án.
Dựa trên quy mô và tính chất vùng dự án, dưới đây là cơ cấu tổ chức hợp lý cho Ban Quản lý Dự án (BQLDA), bao gồm các vị trí chính, trách nhiệm cụ thể và vai trò của điều phối viên.I. CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban Lãnh đạo:
Trưởng Ban Quản lý Dự án (Trưởng BQLDA):
Người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, điều hành và báo cáo tiến độ dự án.
Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách các mảng chuyên môn cụ thể, hỗ trợ Trưởng BQLDA, đồng thời thay thế khi trưởng ban vắng mặt.
2. Các chuyên viên chuyên môn:
Chuyên viên Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về thiết kế, xây dựng, và giám sát hạ tầng vùng dự án (đào ao, xây đập, hệ thống năng lượng mặt trời, v.v.).
Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Quản lý ngân sách, giải ngân, và giám sát chi phí đầu tư để đảm bảo tính minh bạch.
Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, theo dõi tiến độ và báo cáo kết quả dự án.
Chuyên viên Môi trường:
Đảm bảo các hoạt động dự án không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.
3. Điều phối viên vùng dự án:
Phụ trách điều phối trực tiếp các hoạt động tại hiện trường.
Là cầu nối giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
Đảm bảo các hộ dân tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và tiến độ.
4. Các bộ phận hỗ trợ:
Bộ phận Hành chính - Nhân sự: Quản lý giấy tờ, hợp đồng, và các công tác nhân sự.
Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật: Cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tư vấn kỹ thuật tại chỗ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC VỊ TRÍ.
1. Trưởng BQLDA:
Chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của dự án.
Phê duyệt các kế hoạch, báo cáo, và ngân sách.
Làm việc với các cơ quan cấp trên và đối tác để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.
2. Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, ví dụ: kỹ thuật, tài chính, hoặc truyền thông.
Giám sát và đánh giá hoạt động của các chuyên viên.
Báo cáo trực tiếp với Trưởng BQLDA.
3. Chuyên viên Kỹ thuật:
Thiết kế và kiểm tra các công trình hạ tầng trong vùng dự án.
Giám sát chất lượng thi công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.
4. Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Lập kế hoạch ngân sách cho từng giai đoạn.
Kiểm soát chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Chuẩn bị các báo cáo tài chính định kỳ.
5. Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê: Lập kế hoạch triển khai chi tiết, bao gồm lịch trình và phân bổ nguồn lực.
Thu thập dữ liệu tiến độ, phân tích hiệu quả và đưa ra khuyến nghị cải thiện.
6. Chuyên viên Môi trường:
Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động trong vùng dự án.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường.
Hỗ trợ đào tạo người dân về bảo vệ môi trường.
7. Điều phối viên vùng dự án:
Vai trò: Là nhân tố chính phối hợp và điều hành các hoạt động tại hiện trường, trực tiếp làm việc với cộng đồng và nhóm kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy trình đã đề ra.
Giám sát tiến độ công việc tại hiện trường, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh.
Hỗ trợ kỹ thuật cơ bản cho người dân khi có sự cố nhỏ.
Làm trung gian giao tiếp giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
III. GỢI Ý PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐIỀU PHỐI VIÊN.
Tùy theo quy mô vùng dự án, mỗi điều phối viên phụ trách một khu vực cụ thể, ví dụ:
1. Điều phối viên Kỹ thuật: Giám sát các hạng mục xây dựng như đào ao, lắp đặt năng lượng mặt trời, bể bạt.
2. Điều phối viên Hỗ trợ Nông dân: Hướng dẫn người dân về quy trình kỹ thuật nuôi trồng, sử dụng Combo Kit.
3. Điều phối viên Môi trường: Quản lý vấn đề nước thải, rác thải, và xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến môi trường.
Trường hợp có sự ủng hộ Dự án tiền khả thi là Sở Nông Nghiệp sẽ viết tờ trình Dự án tiền khả thi lên UBND Tỉnh
Trường hợp Dự án được chủ trương của ỦY BAN NHÂN DÂN Tỉnh thì mới tiến hành soạn thảo tổ chức thực hiện Dự án khả thi để xin cấp toàn bộ kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để có nguồn gốc ngân sách để bồi dưỡng cho cán bộ của Sở nông nghiệp.
Ban Quản lý dự án nên có nhân sự của dân đĩa phương và chính quyền địa phương. Dự án sẽ có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm cho tới 7 năm là hoàn thành kết thúc dự án, sau đó dự án sẽ được bàn giao cho tổ chức khác.
Dự án được xây dựng với tính cách xây dựng mô hình thực tế với quy mô có thể phù hợp với điều kiện phát triển xây dựng cho nhiều nơi khác.
Cơ cấu này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận và tạo điều kiện để dự án triển khai đúng tiến độ, đạt mục tiêu đề ra.
THIẾT KẾ, SẢN XUẤT, VÀ LẮP ĐẶT HỒ NUÔI THỦY SẢN SỬ DỤNG PANEL BÊ TÔNG.
I. Giới thiệu dự án.Dự án hướng đến việc thiết kế và lắp đặt hồ nuôi thủy sản quy mô từ 100m² đến 1.000m², sử dụng các tấm panel bê tông đúc sẵn. Phương pháp này tối ưu chi phí, thân thiện với môi trường, và phù hợp với điều kiện đồi núi Ninh Thuận.
Đây là bản vẽ chi tiết hồ nuôi thủy sản, với các thành phần chính:
II. Mô tả cấu trúc hồ.
1. Đà kiềng dưới.
Mục đích: Hỗ trợ nền móng hồ, đảm bảo độ ổn định.
Đặc điểm:
Đúc đà dưới có thể điều chỉnh độ dày tùy theo nền đất hoặc đá.
Đối với nền yếu, đà kiềng dưới có thể dày hơn (tối thiểu 20cm).
Xây tường gạch gia cố:
Gạch ngoài: Cao 5cm, chạy dọc mép đà kiềng.
Gạch trong: Cao 10cm, giáp panel.
2. Cột bê tông có khe rãnh.
Khoảng cách giữa các cột: Tương ứng với chiều dài tấm panel (~1,2 - 1,5m).
Cấu trúc:
Đúc chắc chắn và lắp đặt cố định vào đà kiềng dưới.
Cột có khe rãnh để ghép nối panel.
3. Panel bê tông đúc sẵn
Kích thước tiêu chuẩn:
Chiều dài: 1,2 - 1,5m (tương ứng khoảng cách 2 cột).
Chiều rộng: 0,4 - 0,5m.
Chiều dày: Thiết kế mỏng tối đa (~5cm) với các đường gân tăng cứng.
Cấu tạo đặc biệt:
Một mặt panel có gân chịu lực để chống áp lực nước.
Hai đầu panel mở rộng để ghép nối với cột.
Lắp đặt:
Panel lắp nằm ngang, lắp chồng 2 tấm để đạt chiều cao hồ 1m.
Các đầu panel đặt vào khe rãnh cột.
III. Quy trình sản xuất tấm panel.
1. Chuẩn bị nguyên liệu
Cốt liệu thay cát: Sử dụng đá mi và bột đá nghiền từ sỏi.
Xi măng: Loại Portland thông thường.
Khung thép:
Tận dụng lưới B40, duỗi thẳng, làm sạch rỉ sét bằng acid oxalic.
Ghép bằng máy hàn điểm, đảm bảo độ bền.
2. Quy trình đúc panel
Bước 1: Chuẩn bị khuôn đúc, thiết kế với gân chịu lực và phần đầu mở rộng.
Bước 2: Trộn bê tông theo tỉ lệ tối ưu: 1 xi măng - 2 đá mi - 3 bột đá.
Bước 3: Đổ bê tông vào khuôn, đặt khung thép chính xác, nén chặt.
Bước 4: Dưỡng hộ 7 - 14 ngày để đảm bảo độ bền và khả năng chịu lực.
IV. Lộ trình triển khai dự án
Giai đoạn 1: Khảo sát và chuẩn bị.
1. Khảo sát địa hình:
Kiểm tra tính chất nền đất/đá tại khu vực xây hồ.
Đo đạc diện tích và thiết kế sơ bộ hồ.
2. Chuẩn bị nguyên liệu và nhân lực:
Dự trữ đủ đá mi, bột đá, xi măng, lưới B40, acid oxalic.
Tập huấn nhân sự về kỹ thuật sản xuất panel và lắp đặt.
Giai đoạn 2: Thi công
1. Xây đà kiềng dưới.
Đổ bê tông đà kiềng với chiều rộng 25 - 30cm, chiều dày tùy nền đất.
Gia cố bằng gạch trong và ngoài theo yêu cầu.
2. Lắp đặt cột bê tông
Cố định cột cách nhau 1,2 - 1,5m.
Đảm bảo khe rãnh thẳng và khít để giữ panel.
3. Lắp đặt panel bê tông
Panel đặt ngang, lần lượt lắp từ dưới lên.
Chồng 2 panel để đạt chiều cao hồ 1m.
Gia cố khớp nối bằng vật liệu chống thấm (keo hoặc xi măng).
4. Kiểm tra và hoàn thiện.
Kiểm tra khả năng chịu lực của cột và panel.
Đảm bảo không có khe hở hoặc rò rỉ nước.
V. Chi phí dự kiến.
Nguyên liệu: Xi măng, đá mi, bột đá.
Nhân công: Lắp đặt và sản xuất panel.
Chi phí vận chuyển: Vận chuyển panel và các nguyên liệu.
Dự trữ vật liệu gia cố: Keo chống thấm, gạch xây.
VI. Kết luận
Thiết kế hồ nuôi thủy sản bằng panel bê tông là giải pháp hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Quy trình sản xuất và lắp đặt đã được tối ưu hóa để phù hợp với điều kiện địa phương và quy mô dự án.
»
Đây là bản vẽ chi tiết hồ nuôi thủy sản, với các thành phần chính ghép bằng tấm Panel. Có thể sản xuất panel bằng Bê tông Bọt, Bê Tông cốt liệu với hạt mốp xốp phế liệu.










PHỤ LỤC :
Kế hoạch xây dựng và đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc
Mô hình nuôi 4 loài thủy sản kinh tế.
- Loài thủy sản: Ốc Đắng, Tép, Cá, Cua
- Khu vực vùng dự án: Đồi núi, dân cư thưa thớt, thiếu phương tiện liên lạc
Chi tiết kế hoạch
1. Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc
- Thiết lập trạm phát sóng:
- Tranh thủ xin nhà nước hỗ trợ vài trạm phát sóng để đảm bảo phủ sóng 5G tại khu vực dự án.
- Thiết lập cơ sở hạ tầng mạng lưới thông tin liên lạc.
- Cung cấp thiết bị liên lạc:
- Cung cấp và hướng dẫn sử dụng điện thoại thông minh cho người dân.
- Hỗ trợ sạc điện thoại bằng năng lượng mặt trời để đảm bảo tính bền vững và tiết kiệm năng lượng.
2. Thiết lập kênh thông tin kỹ thuật
- Tạo nhóm Zalo và Zoom:
- Tạo các nhóm Zalo và Zoom để phổ biến chính sách, thông tin kỹ thuật và cập nhật tình hình dự án.
- Khuyến khích nhiều hộ dân tập trung lại ở một điểm kết nối để dự tập huấn qua Zoom, từ đó dễ dàng trao đổi và chia sẻ kiến thức.
- Khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân trong nhóm.
- Cung cấp thiết bị truy cập thông tin:
- Cung cấp tivi 32 inches hoặc lắp màn hình vi tính, tivi cũ sử dụng box tivi android để giúp dân tiếp cận với tin tức bên ngoài và giải trí.
- Hỗ trợ dân tiếp cận thông tin thông qua các phương tiện dễ sử dụng.
3. Giáo dục và đào tạo
- Dạy chữ qua Live stream:
- Thiết lập các buổi học chữ qua Live stream bằng Zalo để giúp người dân, đặc biệt là những người mù chữ, tiếp cận kiến thức cơ bản và tài liệu kỹ thuật.
- Cung cấp tài liệu học tập trực tuyến và hỗ trợ việc học từ xa.
- Đào tạo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản:
- Tổ chức các buổi đào tạo trực tiếp và trực tuyến về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
- Cung cấp tài liệu kỹ thuật và video hướng dẫn cụ thể, dễ hiểu.
- 4. Hỗ trợ đời sống văn minh bền vững
- Cải thiện chất lượng bữa ăn:
- Đảm bảo nguồn thực phẩm an toàn và giàu dinh dưỡng cho người dân.
- Hướng dẫn cách chế biến và bảo quản thực phẩm đúng cách.
- Nâng cao điều kiện sống:
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở, cải thiện điều kiện sinh hoạt cho người dân vùng dự án.
- Cung cấp các tiện nghi sinh hoạt cần thiết như nước sạch, điện, và các dịch vụ y tế cơ bản.
- 5. Tạo cơ hội kết nối và hội nhập
- Kết nối với thế giới bên ngoài:
- Tạo điều kiện cho người dân kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp và chuyên gia bên ngoài.
- Khuyến khích sự giao lưu và học hỏi từ các mô hình nuôi trồng thủy sản khác.
- Khuyến khích sự tham gia cộng đồng:
- Tạo môi trường khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vào các hoạt động cộng đồng.
- Tổ chức các sự kiện, hội thảo, và hội chợ để tăng cường giao lưu và hợp tác.
- 6. Tổ chức sản xuất và hợp tác xã
- Xây dựng tổ sản xuất:
- Khuyến khích xây dựng các tổ sản xuất để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản xuất.
- Hỗ trợ kỹ thuật và quản lý để các tổ sản xuất hoạt động hiệu quả.
- Lập hợp tác xã chăn nuôi thủy sản:
- Đề xuất thành lập Hợp tác xã chăn nuôi thủy sản để tập trung và tổ chức các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
- Hợp tác xã sẽ giúp người dân kết nối, chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- 7. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tái hòa nhập:
- Hỗ trợ người dân tham gia các hoạt động cộng đồng để tái hòa nhập và kết nối với xã hội.
- Củng cố niềm tin vào chính sách hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức xã hội.
- Nhận sự hỗ trợ từ các Mạnh Thường Quân:
- Tạo cơ hội để các Mạnh Thường Quân và các tổ chức từ thiện đóng góp và hỗ trợ cho người dân.
- Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, và cá nhân tham gia đóng góp tài chính và hiện vật.
- Tạo nhận thức về tình thương và sự quan tâm:
- Xây dựng ý thức về tình thương và sự quan tâm từ cộng đồng đối với người dân tham gia dự án.
- Tạo môi trường an ủi và động viên, giúp người dân cảm thấy được yêu thương và hỗ trợ, hướng tới cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng bền vững hơn.
- Mục tiêu dự án
- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Cải thiện điều kiện sống và dinh dưỡng cho người dân vùng dự án.
- Phát triển kinh tế bền vững: Đảm bảo nguồn thu nhập ổn định từ nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ cộng đồng phát triển: Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin, giáo dục và cơ hội kết nối với thế giới bên ngoài.
- Sứ mệnh
- Dạy chữ qua Live stream:
Thành viên dự án
Người dân tham gia vào dự án này có thể được gọi là "Thành viên Hợp tác xã thủy sản" hoặc "Thành viên dự án nuôi trồng thủy sản". Việc này giúp tạo cảm giác thuộc về một tập thể và tăng cường tinh thần cộng đồng, gắn kết giữa các thành viên trong dự án.Hy vọng phần bổ sung phụ lục này sẽ giúp Anh Chị Em trình bày lại một cách rõ ràng và thuyết phục cho thành viên trong nhóm sáng lập Hợp Tác Xã.










File đính kèm
Last edited: