GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO Ở MIỀN TRUNG.
I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Tên tiếng Anh của dự án tạm gọi là :
Nguồn gốc có từ Đề tài của anh Bùi Quang Võ tại thành phố Vĩnh Long, đề xướng từ năm 2012, là một sáng kiến mang tính đột phá trong lĩnh vực nuôi thủy sản.
Dựa trên kinh nghiệm từ các mô hình nuôi ở Thái Lan (năm 2012 chỉ nuôi 3 loài thủy sản là ốc, cá, tép), anh Võ đã nghiên cứu và nâng cấp thành công mô hình nuôi 4 loài (ốc, cá, tép, cua) phù hợp với điều kiện đặc thù ở Việt Nam.
Điểm nổi bật trong mô hình:
1. Phù hợp đặc thù khí hậu Việt Nam:
Ở các khu vực có nắng nhiều thiếu nước như Ninh Thuận, Nha Trang (Khánh Hòa), anh Võ đề xuất giải pháp:
Khai thác Điện năng lượng Mặt Trời: Hỗ trợ vận hành hệ thống bơm nước, tạo dòng chảy và cung cấp oxy.
Trữ nước: Xây dựng hệ thống ao trữ nước và điều tiết sử dụng nước tiết kiệm cho các mùa khô hạn.
2. Tự cung tự cấp và tái đầu tư:
Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn thu từ việc bán ốc, cá, tép để:
Mua mật rỉ đường và cám bắp (tận dụng nông sản trồng tại địa phương).
Ủ men vi sinh để tạo phân hữu cơ làm thức ăn tự nhiên cho ao nuôi.
Sau khi hoàn thiện vốn xây dựng ban đầu, ao nuôi sẽ tự vận hành và tái đầu tư bền vững.
3. Ứng dụng công nghệ vi sinh:
Sử dụng men vi sinh giúp:
Phân hủy chất hữu cơ từ mật rỉ và cám bắp.
Cải thiện môi trường nước, cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho thủy sản.
4. Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cao:
Mô hình được xây dựng để tối ưu chi phí, tận dụng nguồn lực sẵn có và thích nghi với từng điều kiện vùng miền.
Kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tế từ Thái Lan và các giải pháp sáng tạo riêng tại Việt Nam.
5. Lợi ích cộng đồng:
Đề án không chỉ giúp cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ gia đình nuôi thủy sản mà còn khuyến khích lối sống thân thiện với môi trường.
Tạo việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Kết quả:
Mô hình của anh Bùi Quang Võ đã được áp dụng thành công ở nhiều tỉnh thành Việt Nam, nhất là những vùng có khí hậu khắc nghiệt.
Đây là minh chứng cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi của nông dân Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Mục tiêu:
Xây dựng vùng dự án để phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt (ốc Đắng, tép rong, cá rô phi, cua đồng), nhằm cải thiện đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Ninh Thuận và Khánh Hòa.
Tăng năng suất thủy sản nhờ áp dụng kỹ thuật hiện đại và tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Quan niệm nền tảng:
Tận dụng môi trường tự nhiên của vùng dự án bao gồm ánh sáng mặt trời, nước ngọt, phân hữu cơ, và các phế phẩm nông nghiệp để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sản.
Khuyến khích người dân tự chủ trong sản xuất, tận dụng nguồn lực tại chỗ, giảm chi phí vận hành.
II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
1. Loài thủy sản nuôi:
Ốc Đắng: Nuôi trong môi trường nước yên tĩnh, có nhiều thực vật thủy sinh để làm thức ăn và nơi trú ẩn.
Tép Rong: Hay giống tép Đồng ruộng là rất thích hợp trong các ao nước nông, dòng suối có dòng chảy nhẹ và hệ thống rong tảo tự nhiên.
Cá Rô phi: Nuôi trong các ao nước rộng, sâu và giàu oxy. Có thể kết hợp hệ thống sục khí để tăng cường chất lượng nước.
Cua đồng: Phát triển trong nền đáy ao bùn cát, tạo không gian để đào hang và trú ẩn.
2. Sử dụng phân hữu cơ:
Nguồn phân: Lấy từ phân bò, phân gia cầm, và phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, lá cây khô.
Quy trình ủ phân:
1. Trộn phân bò với rơm rạ và men vi sinh EM.
2. Ủ kín từ 20-30 ngày để tạo phân hoai mục, giàu dinh dưỡng.
3. Phân hữu cơ sau ủ được bón trực tiếp vào ao để kích thích sự phát triển của tảo và phiêu sinh vật.
3. Môi trường ao nuôi:
Chọn các vùng dự án có nguồn nước ổn định, đất phù hợp để đào ao hoặc thiết lập bể bạt nuôi thủy sản.
Ứng dụng năng lượng mặt trời để cung cấp điện cho hệ thống bơm nước, sục khí và đèn chiếu sáng.
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ
1. Tăng năng suất.
Mô hình nuôi 4 loài thủy sản trong vùng dự án có khả năng tăng năng suất nhờ hệ thống dinh dưỡng tự nhiên từ phân hữu cơ và tảo.
2. Giảm chi phí:
Tận dụng tài nguyên địa phương để giảm chi phí thức ăn và vận hành.
3. Phát triển bền vững:
Mô hình giúp người dân duy trì sản xuất quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ hoặc nguồn thức ăn từ tự nhiên.
IV. HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn:
Tranh thủ từ các cấp chính quyền địa phương để được hỗ trợ tài chính và chuyên môn từ các chương trình phát triển nông nghiệp cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
Kêu gọi các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp.
2. Phương pháp huy động vốn:
Tổ chức các hội thảo giới thiệu vùng dự án, nhấn mạnh tiềm năng kinh tế và ý nghĩa nhân văn của mô hình.
Kết hợp với các ngân hàng để cung cấp tín dụng lãi suất thấp cho người dân tham gia dự án.
V. TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Bước 1: Khảo sát và lựa chọn địa điểm:
Khảo sát vùng dự án tại Ninh Thuận và Khánh Hòa làm mô hình thí điểm để xác định các khu vực phù hợp về nguồn nước, đất, và ánh sáng mặt trời.
2. Bước 2: Xây dựng hạ tầng cho vùng dự án:
Đào ao hoặc xây dựng bể bạt, lắp đặt hệ thống bơm nước và sục khí năng lượng mặt trời.
3. Bước 3: Tập huấn kỹ thuật:
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong 2 buổi cho người dân về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và cách sử dụng phân hữu cơ. Phân chia học viên ra nhiều nhóm, chọn nhóm trưởng là người biết ghi chép và khả năng truyền đạt lại. Sau tập huấn là nhóm sẽ trao đổi bàn bạc với nhau.
4. Bước 4: Tiến hành xây dựng mô hình thí điểm để nuôi trồng:
Bắt đầu nuôi các loài thủy sản, theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
5. Bước 5: Đánh giá và mở rộng phát triển mô hình :
Đánh giá kết quả sau mỗi mùa vụ nuôi hoặc sau một thời gian nuôi. Đối với nuôi nối tiếp là không có mùa vụ vì lúc nào trong ao nuôi cũng có cá thể con nhỏ được sinh ra trong ao, và con lớn đã nuôi được nhiều tháng tuổi. Sau khi thành công, sẽ mở rộng quy mô vùng dự án sang các khu vực khác bằng số tiền được trích ra từ lợi nhuận của dự án.
VI. ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN
1. Sử dụng năng lượng mặt trời:
Thiết lập hệ thống điện năng lượng mặt trời để giảm chi phí vận hành trong vùng dự án.
2. Xây dựng hệ thống tưới tiêu:
Dùng bơm nước năng lượng mặt trời để duy trì mực nước ổn định trong ao nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch.
3. Mô hình bể bạt:
Với những vùng cao hoặc địa hình khó khăn, khuyến khích người dân sử dụng bể bạt quy mô nhỏ để dễ quản lý và giảm thiểu rủi ro.
VII. KẾT LUẬN
Dự án xây dựng vùng dự án phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn mang ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường và tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên. Việc triển khai dự án cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, tổ chức phi chính phủ và người dân để đạt hiệu quả lâu dài và bền vững.
1. Xây dựng hạ tầng vùng dự án:
Đào ao: Tại những nơi có điều kiện đất mềm, thuận lợi, tiến hành đào ao lớn để trữ nước và tạo môi trường tự nhiên cho thủy sản.
Xây đắp thành bờ: Ở các khu vực có nền đất đá cứng, không thể đào ao, sẽ thực hiện xây đắp thành bờ hồ lớn để giữ nước, đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước chung của khu vực.
Xây đập tràn và đập mini: Tùy theo địa hình và dòng chảy, xây dựng các đập tràn nhỏ hoặc đập mini để điều tiết và giữ nước hiệu quả, tránh thất thoát nước trong mùa khô.
2. Ngoài việc xây ao nhân tạo là nên sản xuất thêm ao bể bạt.
Tự may bạt và vật tư lắp đặt:
Thành lập tổ sản xuất bạt trong vùng dự án, tự cung cấp bạt chất lượng cao để giảm chi phí vận chuyển và tăng tính chủ động. Ao bể bạt được lắp ở những nơi không phù hợp xây ao bể lớn được.
Lập nhóm kỹ thuật chuyên hướng dẫn người dân tự xây lắp bể bạt phù hợp với quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ nhỏ.
3. Hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini :
Sục khí và tạo dòng chảy: Lắp đặt hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini để phục vụ cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ, cung cấp điện để sục khí, tạo dòng chảy và duy trì oxy trong môi trường nước vừa cho sinh hoạt.
Điểm tập trung nghỉ ngơi cho công nhân, cho người tham gia nên được lắp đặt tivi và phát Wifi giúp người dân tiếp cận được một ít khoa học kỹ thuật.
Cần thiết thì tạo điều kiện cho người dân sử dụng điện thoại thông minh để Dự án tư vấn kỹ thuật và những trao đổi thông tin cần thiết.
Bơm xử lý nước: Lắp đặt máy bơm năng lượng mặt trời để xử lý nước trong ao nuôi, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn.
4. Bộ thiết bị và vật tư theo quy mô (Combo Kit)
Xây dựng các bộ thiết bị và vật tư theo quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ tập trung, được phân biệt rõ ràng để phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư:
Combo Kit 1: Bộ thiết bị cơ bản cho 1 hộ gia đình nhỏ, bao gồm bạt, máy sục khí mini, máy bơm năng lượng mặt trời, và vật tư hỗ trợ.
Combo Kit 2: Bộ thiết bị cho nhóm 2-3 hộ gia đình, bao gồm bể bạt lớn, máy sục khí công suất trung bình, máy bơm và hệ thống đèn năng lượng mặt trời.
Combo Kit 3: Bộ thiết bị quy mô lớn cho khu vực tập trung, gồm hồ xây đắp, hệ thống năng lượng mặt trời công suất cao, máy sục khí và bơm xử lý nước đồng bộ.
Ưu điểm của Combo Kit:
Minh bạch về giá trị đầu tư với các tổ chức, mạnh thường quân rót kinh phí đầu tư. Qua đó cũng giúp các hộ dân dễ dàng lựa chọn và sử dụng theo nhu cầu qua sự tư vấn của nhân sự của dự án. Thông thường nên chọn nhân sự có khả năng làm Điều phối viên cho dự án.
Tăng hiệu quả kinh tế nhờ thiết kế chuyên biệt phù hợp với từng quy mô vùng dự án.
5. Quản lý và bảo trì.
Hướng dẫn các hộ dân trong vùng dự án cách vận hành và bảo trì hệ thống sục khí, bơm nước, và các thiết bị khác để đảm bảo độ bền và hiệu quả lâu dài.
Thành lập đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tại chỗ để nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh.
Việc bổ sung các giải pháp xây dựng hạ tầng, tổ chức sản xuất bể bạt, và lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời không chỉ nâng cao hiệu quả vùng dự án mà còn đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm địa hình và nhu cầu thực tế của người dân. Các bộ Combo Kit sẽ tạo sự tiện lợi và minh bạch, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Dựa trên quy mô và tính chất vùng dự án, dưới đây là cơ cấu tổ chức hợp lý cho Ban Quản lý Dự án (BQLDA), bao gồm các vị trí chính, trách nhiệm cụ thể và vai trò của điều phối viên.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban Lãnh đạo:
Trưởng Ban Quản lý Dự án (Trưởng BQLDA):
Người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, điều hành và báo cáo tiến độ dự án.
Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách các mảng chuyên môn cụ thể, hỗ trợ Trưởng BQLDA, đồng thời thay thế khi trưởng ban vắng mặt.
2. Các chuyên viên chuyên môn:
Chuyên viên Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về thiết kế, xây dựng, và giám sát hạ tầng vùng dự án (đào ao, xây đập, hệ thống năng lượng mặt trời, v.v.).
Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Quản lý ngân sách, giải ngân, và giám sát chi phí đầu tư để đảm bảo tính minh bạch.
Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, theo dõi tiến độ và báo cáo kết quả dự án.
Chuyên viên Môi trường:
Đảm bảo các hoạt động dự án không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.
3. Điều phối viên vùng dự án:
Phụ trách điều phối trực tiếp các hoạt động tại hiện trường.
Là cầu nối giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
Đảm bảo các hộ dân tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và tiến độ.
4. Các bộ phận hỗ trợ:
Bộ phận Hành chính - Nhân sự: Quản lý giấy tờ, hợp đồng, và các công tác nhân sự.
Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật: Cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tư vấn kỹ thuật tại chỗ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC VỊ TRÍ.
1. Trưởng BQLDA:
Chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của dự án.
Phê duyệt các kế hoạch, báo cáo, và ngân sách.
Làm việc với các cơ quan cấp trên và đối tác để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.
2. Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, ví dụ: kỹ thuật, tài chính, hoặc truyền thông.
Giám sát và đánh giá hoạt động của các chuyên viên.
Báo cáo trực tiếp với Trưởng BQLDA.
3. Chuyên viên Kỹ thuật:
Thiết kế và kiểm tra các công trình hạ tầng trong vùng dự án.
Giám sát chất lượng thi công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.
4. Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Lập kế hoạch ngân sách cho từng giai đoạn.
Kiểm soát chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Chuẩn bị các báo cáo tài chính định kỳ.
5. Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, bao gồm lịch trình và phân bổ nguồn lực.
Thu thập dữ liệu tiến độ, phân tích hiệu quả và đưa ra khuyến nghị cải thiện.
6. Chuyên viên Môi trường:
Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động trong vùng dự án.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường.
Hỗ trợ đào tạo người dân về bảo vệ môi trường.
7. Điều phối viên vùng dự án:
Vai trò: Là nhân tố chính phối hợp và điều hành các hoạt động tại hiện trường, trực tiếp làm việc với cộng đồng và nhóm kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy trình đã đề ra.
Giám sát tiến độ công việc tại hiện trường, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh.
Hỗ trợ kỹ thuật cơ bản cho người dân khi có sự cố nhỏ.
Làm trung gian giao tiếp giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
III. GỢI Ý PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐIỀU PHỐI VIÊN.
Tùy theo quy mô vùng dự án, mỗi điều phối viên phụ trách một khu vực cụ thể, ví dụ:
1. Điều phối viên Kỹ thuật: Giám sát các hạng mục xây dựng như đào ao, lắp đặt năng lượng mặt trời, bể bạt.
2. Điều phối viên Hỗ trợ Nông dân: Hướng dẫn người dân về quy trình kỹ thuật nuôi trồng, sử dụng Combo Kit.
3. Điều phối viên Môi trường: Quản lý vấn đề nước thải, rác thải, và xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến môi trường.
Trường hợp có sự ủng hộ Dự án tiền khả thi là Sở Nông Nghiệp sẽ viết tờ trình Dự án tiền khả thi lên UBND Tỉnh
Trường hợp Dự án được chủ trương của ỦY BAN NHÂN DÂN Tỉnh thì mới tiến hành soạn thảo tổ chức thực hiện Dự án khả thi để xin cấp toàn bộ kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để có nguồn gốc ngân sách để bồi dưỡng cho cán bộ của Sở nông nghiệp.
Ban Quản lý dự án nên có nhân sự của dân đĩa phương và chính quyền địa phương. Dự án sẽ có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm cho tới 7 năm là hoàn thành kết thúc dự án, sau đó dự án sẽ được bàn giao cho tổ chức khác.
Dự án được xây dựng với tính cách xây dựng mô hình thực tế với quy mô có thể phù hợp với điều kiện phát triển xây dựng cho nhiều nơi khác.
Cơ cấu này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận và tạo điều kiện để dự án triển khai đúng tiến độ, đạt mục tiêu đề ra.
GỢI Ý DỰ ÁN PHÁT TRIỂN VỚI MÔ HÌNH NUÔI 4 LOÀI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT CHO VÙNG CAO NHƯ Ở TỈNH NINH THUẬN
I. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
Tên tiếng Anh của dự án tạm gọi là :
"Strategic Model for Four Aquatic Treasures"
Nguồn gốc có từ Đề tài của anh Bùi Quang Võ tại thành phố Vĩnh Long, đề xướng từ năm 2012, là một sáng kiến mang tính đột phá trong lĩnh vực nuôi thủy sản.
Dựa trên kinh nghiệm từ các mô hình nuôi ở Thái Lan (năm 2012 chỉ nuôi 3 loài thủy sản là ốc, cá, tép), anh Võ đã nghiên cứu và nâng cấp thành công mô hình nuôi 4 loài (ốc, cá, tép, cua) phù hợp với điều kiện đặc thù ở Việt Nam.
Điểm nổi bật trong mô hình:
1. Phù hợp đặc thù khí hậu Việt Nam:
Ở các khu vực có nắng nhiều thiếu nước như Ninh Thuận, Nha Trang (Khánh Hòa), anh Võ đề xuất giải pháp:
Khai thác Điện năng lượng Mặt Trời: Hỗ trợ vận hành hệ thống bơm nước, tạo dòng chảy và cung cấp oxy.
Trữ nước: Xây dựng hệ thống ao trữ nước và điều tiết sử dụng nước tiết kiệm cho các mùa khô hạn.
2. Tự cung tự cấp và tái đầu tư:
Hướng dẫn người dân sử dụng nguồn thu từ việc bán ốc, cá, tép để:
Mua mật rỉ đường và cám bắp (tận dụng nông sản trồng tại địa phương).
Ủ men vi sinh để tạo phân hữu cơ làm thức ăn tự nhiên cho ao nuôi.
Sau khi hoàn thiện vốn xây dựng ban đầu, ao nuôi sẽ tự vận hành và tái đầu tư bền vững.
3. Ứng dụng công nghệ vi sinh:
Sử dụng men vi sinh giúp:
Phân hủy chất hữu cơ từ mật rỉ và cám bắp.
Cải thiện môi trường nước, cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào cho thủy sản.
4. Phát triển bền vững và hiệu quả kinh tế cao:
Mô hình được xây dựng để tối ưu chi phí, tận dụng nguồn lực sẵn có và thích nghi với từng điều kiện vùng miền.
Kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm thực tế từ Thái Lan và các giải pháp sáng tạo riêng tại Việt Nam.
5. Lợi ích cộng đồng:
Đề án không chỉ giúp cải thiện đời sống kinh tế cho các hộ gia đình nuôi thủy sản mà còn khuyến khích lối sống thân thiện với môi trường.
Tạo việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Kết quả:
Mô hình của anh Bùi Quang Võ đã được áp dụng thành công ở nhiều tỉnh thành Việt Nam, nhất là những vùng có khí hậu khắc nghiệt.
Đây là minh chứng cho sự sáng tạo và khả năng thích nghi của nông dân Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Mục tiêu:
Xây dựng vùng dự án để phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt (ốc Đắng, tép rong, cá rô phi, cua đồng), nhằm cải thiện đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Ninh Thuận và Khánh Hòa.
Tăng năng suất thủy sản nhờ áp dụng kỹ thuật hiện đại và tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
Quan niệm nền tảng:
Tận dụng môi trường tự nhiên của vùng dự án bao gồm ánh sáng mặt trời, nước ngọt, phân hữu cơ, và các phế phẩm nông nghiệp để phát triển nguồn thức ăn tự nhiên cho thủy sản.
Khuyến khích người dân tự chủ trong sản xuất, tận dụng nguồn lực tại chỗ, giảm chi phí vận hành.
II. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH
1. Loài thủy sản nuôi:
Ốc Đắng: Nuôi trong môi trường nước yên tĩnh, có nhiều thực vật thủy sinh để làm thức ăn và nơi trú ẩn.
Tép Rong: Hay giống tép Đồng ruộng là rất thích hợp trong các ao nước nông, dòng suối có dòng chảy nhẹ và hệ thống rong tảo tự nhiên.
Cá Rô phi: Nuôi trong các ao nước rộng, sâu và giàu oxy. Có thể kết hợp hệ thống sục khí để tăng cường chất lượng nước.
Cua đồng: Phát triển trong nền đáy ao bùn cát, tạo không gian để đào hang và trú ẩn.
2. Sử dụng phân hữu cơ:
Nguồn phân: Lấy từ phân bò, phân gia cầm, và phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, lá cây khô.
Quy trình ủ phân:
1. Trộn phân bò với rơm rạ và men vi sinh EM.
2. Ủ kín từ 20-30 ngày để tạo phân hoai mục, giàu dinh dưỡng.
3. Phân hữu cơ sau ủ được bón trực tiếp vào ao để kích thích sự phát triển của tảo và phiêu sinh vật.
3. Môi trường ao nuôi:
Chọn các vùng dự án có nguồn nước ổn định, đất phù hợp để đào ao hoặc thiết lập bể bạt nuôi thủy sản.
Ứng dụng năng lượng mặt trời để cung cấp điện cho hệ thống bơm nước, sục khí và đèn chiếu sáng.
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ
1. Tăng năng suất.
Mô hình nuôi 4 loài thủy sản trong vùng dự án có khả năng tăng năng suất nhờ hệ thống dinh dưỡng tự nhiên từ phân hữu cơ và tảo.
2. Giảm chi phí:
Tận dụng tài nguyên địa phương để giảm chi phí thức ăn và vận hành.
3. Phát triển bền vững:
Mô hình giúp người dân duy trì sản xuất quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ hoặc nguồn thức ăn từ tự nhiên.
IV. HUY ĐỘNG VỐN
1. Nguồn vốn:
Tranh thủ từ các cấp chính quyền địa phương để được hỗ trợ tài chính và chuyên môn từ các chương trình phát triển nông nghiệp cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
Kêu gọi các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng đóng góp.
2. Phương pháp huy động vốn:
Tổ chức các hội thảo giới thiệu vùng dự án, nhấn mạnh tiềm năng kinh tế và ý nghĩa nhân văn của mô hình.
Kết hợp với các ngân hàng để cung cấp tín dụng lãi suất thấp cho người dân tham gia dự án.
V. TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Bước 1: Khảo sát và lựa chọn địa điểm:
Khảo sát vùng dự án tại Ninh Thuận và Khánh Hòa làm mô hình thí điểm để xác định các khu vực phù hợp về nguồn nước, đất, và ánh sáng mặt trời.
2. Bước 2: Xây dựng hạ tầng cho vùng dự án:
Đào ao hoặc xây dựng bể bạt, lắp đặt hệ thống bơm nước và sục khí năng lượng mặt trời.
3. Bước 3: Tập huấn kỹ thuật:
Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong 2 buổi cho người dân về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản và cách sử dụng phân hữu cơ. Phân chia học viên ra nhiều nhóm, chọn nhóm trưởng là người biết ghi chép và khả năng truyền đạt lại. Sau tập huấn là nhóm sẽ trao đổi bàn bạc với nhau.
4. Bước 4: Tiến hành xây dựng mô hình thí điểm để nuôi trồng:
Bắt đầu nuôi các loài thủy sản, theo dõi và điều chỉnh các yếu tố môi trường để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
5. Bước 5: Đánh giá và mở rộng phát triển mô hình :
Đánh giá kết quả sau mỗi mùa vụ nuôi hoặc sau một thời gian nuôi. Đối với nuôi nối tiếp là không có mùa vụ vì lúc nào trong ao nuôi cũng có cá thể con nhỏ được sinh ra trong ao, và con lớn đã nuôi được nhiều tháng tuổi. Sau khi thành công, sẽ mở rộng quy mô vùng dự án sang các khu vực khác bằng số tiền được trích ra từ lợi nhuận của dự án.
VI. ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN
1. Sử dụng năng lượng mặt trời:
Thiết lập hệ thống điện năng lượng mặt trời để giảm chi phí vận hành trong vùng dự án.
2. Xây dựng hệ thống tưới tiêu:
Dùng bơm nước năng lượng mặt trời để duy trì mực nước ổn định trong ao nuôi, đảm bảo nguồn nước sạch.
3. Mô hình bể bạt:
Với những vùng cao hoặc địa hình khó khăn, khuyến khích người dân sử dụng bể bạt quy mô nhỏ để dễ quản lý và giảm thiểu rủi ro.
VII. KẾT LUẬN
Dự án xây dựng vùng dự án phát triển mô hình nuôi 4 loài thủy sản nước ngọt không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số, mà còn mang ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ môi trường và tối ưu hóa tài nguyên thiên nhiên. Việc triển khai dự án cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền, tổ chức phi chính phủ và người dân để đạt hiệu quả lâu dài và bền vững.
IV. TRIỂN KHAI DỰ ÁN (BỔ SUNG)
1. Xây dựng hạ tầng vùng dự án:
Đào ao: Tại những nơi có điều kiện đất mềm, thuận lợi, tiến hành đào ao lớn để trữ nước và tạo môi trường tự nhiên cho thủy sản.
Xây đắp thành bờ: Ở các khu vực có nền đất đá cứng, không thể đào ao, sẽ thực hiện xây đắp thành bờ hồ lớn để giữ nước, đảm bảo không ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nước chung của khu vực.
Xây đập tràn và đập mini: Tùy theo địa hình và dòng chảy, xây dựng các đập tràn nhỏ hoặc đập mini để điều tiết và giữ nước hiệu quả, tránh thất thoát nước trong mùa khô.
2. Ngoài việc xây ao nhân tạo là nên sản xuất thêm ao bể bạt.
Tự may bạt và vật tư lắp đặt:
Thành lập tổ sản xuất bạt trong vùng dự án, tự cung cấp bạt chất lượng cao để giảm chi phí vận chuyển và tăng tính chủ động. Ao bể bạt được lắp ở những nơi không phù hợp xây ao bể lớn được.
Lập nhóm kỹ thuật chuyên hướng dẫn người dân tự xây lắp bể bạt phù hợp với quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ nhỏ.
3. Hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini :
Sục khí và tạo dòng chảy: Lắp đặt hệ thống Điện năng lượng mặt trời mini để phục vụ cho các hộ gia đình hoặc nhóm hộ, cung cấp điện để sục khí, tạo dòng chảy và duy trì oxy trong môi trường nước vừa cho sinh hoạt.
Điểm tập trung nghỉ ngơi cho công nhân, cho người tham gia nên được lắp đặt tivi và phát Wifi giúp người dân tiếp cận được một ít khoa học kỹ thuật.
Cần thiết thì tạo điều kiện cho người dân sử dụng điện thoại thông minh để Dự án tư vấn kỹ thuật và những trao đổi thông tin cần thiết.
Bơm xử lý nước: Lắp đặt máy bơm năng lượng mặt trời để xử lý nước trong ao nuôi, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn.
4. Bộ thiết bị và vật tư theo quy mô (Combo Kit)
Xây dựng các bộ thiết bị và vật tư theo quy mô hộ gia đình hoặc nhóm hộ tập trung, được phân biệt rõ ràng để phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư:
Combo Kit 1: Bộ thiết bị cơ bản cho 1 hộ gia đình nhỏ, bao gồm bạt, máy sục khí mini, máy bơm năng lượng mặt trời, và vật tư hỗ trợ.
Combo Kit 2: Bộ thiết bị cho nhóm 2-3 hộ gia đình, bao gồm bể bạt lớn, máy sục khí công suất trung bình, máy bơm và hệ thống đèn năng lượng mặt trời.
Combo Kit 3: Bộ thiết bị quy mô lớn cho khu vực tập trung, gồm hồ xây đắp, hệ thống năng lượng mặt trời công suất cao, máy sục khí và bơm xử lý nước đồng bộ.
Ưu điểm của Combo Kit:
Minh bạch về giá trị đầu tư với các tổ chức, mạnh thường quân rót kinh phí đầu tư. Qua đó cũng giúp các hộ dân dễ dàng lựa chọn và sử dụng theo nhu cầu qua sự tư vấn của nhân sự của dự án. Thông thường nên chọn nhân sự có khả năng làm Điều phối viên cho dự án.
Tăng hiệu quả kinh tế nhờ thiết kế chuyên biệt phù hợp với từng quy mô vùng dự án.
5. Quản lý và bảo trì.
Hướng dẫn các hộ dân trong vùng dự án cách vận hành và bảo trì hệ thống sục khí, bơm nước, và các thiết bị khác để đảm bảo độ bền và hiệu quả lâu dài.
Thành lập đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật tại chỗ để nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh.
Việc bổ sung các giải pháp xây dựng hạ tầng, tổ chức sản xuất bể bạt, và lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời không chỉ nâng cao hiệu quả vùng dự án mà còn đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm địa hình và nhu cầu thực tế của người dân. Các bộ Combo Kit sẽ tạo sự tiện lợi và minh bạch, thúc đẩy sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Tư vấn Cơ cấu Tổ chức và phân công nhiệm vụ trong Ban Quản lý Dự án.
Dựa trên quy mô và tính chất vùng dự án, dưới đây là cơ cấu tổ chức hợp lý cho Ban Quản lý Dự án (BQLDA), bao gồm các vị trí chính, trách nhiệm cụ thể và vai trò của điều phối viên.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Ban Lãnh đạo:
Trưởng Ban Quản lý Dự án (Trưởng BQLDA):
Người đứng đầu chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý, điều hành và báo cáo tiến độ dự án.
Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách các mảng chuyên môn cụ thể, hỗ trợ Trưởng BQLDA, đồng thời thay thế khi trưởng ban vắng mặt.
2. Các chuyên viên chuyên môn:
Chuyên viên Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về thiết kế, xây dựng, và giám sát hạ tầng vùng dự án (đào ao, xây đập, hệ thống năng lượng mặt trời, v.v.).
Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Quản lý ngân sách, giải ngân, và giám sát chi phí đầu tư để đảm bảo tính minh bạch.
Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, theo dõi tiến độ và báo cáo kết quả dự án.
Chuyên viên Môi trường:
Đảm bảo các hoạt động dự án không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường xung quanh.
3. Điều phối viên vùng dự án:
Phụ trách điều phối trực tiếp các hoạt động tại hiện trường.
Là cầu nối giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
Đảm bảo các hộ dân tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và tiến độ.
4. Các bộ phận hỗ trợ:
Bộ phận Hành chính - Nhân sự: Quản lý giấy tờ, hợp đồng, và các công tác nhân sự.
Bộ phận Hỗ trợ kỹ thuật: Cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa và tư vấn kỹ thuật tại chỗ.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC VỊ TRÍ.
1. Trưởng BQLDA:
Chỉ đạo và điều hành toàn bộ các hoạt động của dự án.
Phê duyệt các kế hoạch, báo cáo, và ngân sách.
Làm việc với các cơ quan cấp trên và đối tác để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả.
2. Phó Trưởng BQLDA:
Phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, ví dụ: kỹ thuật, tài chính, hoặc truyền thông.
Giám sát và đánh giá hoạt động của các chuyên viên.
Báo cáo trực tiếp với Trưởng BQLDA.
3. Chuyên viên Kỹ thuật:
Thiết kế và kiểm tra các công trình hạ tầng trong vùng dự án.
Giám sát chất lượng thi công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương.
4. Chuyên viên Tài chính - Kế toán:
Lập kế hoạch ngân sách cho từng giai đoạn.
Kiểm soát chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
Chuẩn bị các báo cáo tài chính định kỳ.
5. Chuyên viên Kế hoạch - Thống kê:
Lập kế hoạch triển khai chi tiết, bao gồm lịch trình và phân bổ nguồn lực.
Thu thập dữ liệu tiến độ, phân tích hiệu quả và đưa ra khuyến nghị cải thiện.
6. Chuyên viên Môi trường:
Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động trong vùng dự án.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường.
Hỗ trợ đào tạo người dân về bảo vệ môi trường.
7. Điều phối viên vùng dự án:
Vai trò: Là nhân tố chính phối hợp và điều hành các hoạt động tại hiện trường, trực tiếp làm việc với cộng đồng và nhóm kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn người dân thực hiện đúng các quy trình đã đề ra.
Giám sát tiến độ công việc tại hiện trường, báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh.
Hỗ trợ kỹ thuật cơ bản cho người dân khi có sự cố nhỏ.
Làm trung gian giao tiếp giữa người dân và Ban Quản lý Dự án.
III. GỢI Ý PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐIỀU PHỐI VIÊN.
Tùy theo quy mô vùng dự án, mỗi điều phối viên phụ trách một khu vực cụ thể, ví dụ:
1. Điều phối viên Kỹ thuật: Giám sát các hạng mục xây dựng như đào ao, lắp đặt năng lượng mặt trời, bể bạt.
2. Điều phối viên Hỗ trợ Nông dân: Hướng dẫn người dân về quy trình kỹ thuật nuôi trồng, sử dụng Combo Kit.
3. Điều phối viên Môi trường: Quản lý vấn đề nước thải, rác thải, và xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến môi trường.
Trường hợp có sự ủng hộ Dự án tiền khả thi là Sở Nông Nghiệp sẽ viết tờ trình Dự án tiền khả thi lên UBND Tỉnh
Trường hợp Dự án được chủ trương của ỦY BAN NHÂN DÂN Tỉnh thì mới tiến hành soạn thảo tổ chức thực hiện Dự án khả thi để xin cấp toàn bộ kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để có nguồn gốc ngân sách để bồi dưỡng cho cán bộ của Sở nông nghiệp.
Ban Quản lý dự án nên có nhân sự của dân đĩa phương và chính quyền địa phương. Dự án sẽ có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm cho tới 7 năm là hoàn thành kết thúc dự án, sau đó dự án sẽ được bàn giao cho tổ chức khác.
Dự án được xây dựng với tính cách xây dựng mô hình thực tế với quy mô có thể phù hợp với điều kiện phát triển xây dựng cho nhiều nơi khác.
Cơ cấu này đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận và tạo điều kiện để dự án triển khai đúng tiến độ, đạt mục tiêu đề ra.
File đính kèm
Last edited: