Tự trị bệnh - không dùng thuốc.

Thưa hai bạn nuoide và levuong79,
Tháng rồi, hai bạn có yêu-cầu tôi kể lại chuyện tôi bệnh viêm gan, chuyển sang ung-thư, và tôi đã tư trị ung-thư, không dùng thuốc như thế nào. Lúc đó tôi không tiện kể lại, không biết hai bạn còn có hứng-thú nghe không? Và điều quan-trọng là chuyện hơi dài, có làm trở ngại gì cho diễn-đàn không?

Nếu không còn cần, hoặc trở ngại thì thôi, chúng ta xếp lại, nhưng nếu nên kể, thì kể ở trang nào.?
Thân.
 
Last edited:
2. Bệnh gan

Gan bị bệnh có nhiều dạng và do nhiều nguyên-nhân, và có vài người bệnh gan mà ngay cả các chuyên-gia về y-khoa cũng không bao giờ tìm ra nguyên-nhân, hiện-tượng nầy gọi là vô-căn hay tự-phát.

Hầu hết bệnh gan đều do các nguyên-nhân sau :
- Thức ăn có quá nhiều bột tinh-chế
- Uống quá nhiều rượu
- Viêm do vi-khuẩn (nhiễm viêu-vi gan A, B, C và các siêu-vi khác)
- Dùng thuốc bừa-bãi (cách riêng chích gân)
- Phản-ứng hại của các loại thuốc có ghi toa hoặc các loại thuốc kháng-viêm, kháng-sinh, diệt nấm, tiểu đường, hạ cholesterol và thuốc ức-chế miễn-dịch.
- Bệnh tự-miễn như bệnh bệnh lao da, bệnh Crohn's (viêm các ống dẫn tiêu-hóa), viêm kết-tràng, bệnh không dung-nạp được gluten (dùng trộn bột làm bánh mì).
- Nhiễm HIV (AIDS), sốt rét hoặc lao phổi.

Một nguyên-do thông-thường khác là vì nhu-cầu nghề-nghiệp phải làm việc trong môi-trường độc-hại, thuốc sát-trùng và các dung-môi hữu-cơ. Nhiều chất tạo mùi thơm, dung-dịch khử-trùng gốc Clor là các chất gây ung-thư, chúng tích-lũy ở những vùng nhiều mỡ của cơ-thể, bao gồm luôn cả lá gan và bộ óc. Có nhiều nghề buộc bạn phải tiếp-xúc với những hóa-chất có độc-tố hại cho gan với nồng-độ cao. Những nghề đó là nghề thợ giày, thợ may da, diệt mối mọt, diệt côn-trùng, thợ làm việc trong kỹ-nghệ plastic và cao-su, thợ làm bàn ghế tủ giường, thợ uốn tóc, thợ móng tay, thợ giặt hấp tẩy và thợ sơn. Lá gan là vị-trí thông-thường của ung-thư bắt đầu. Và ngay cả ung-thư bắt đầu ở các cơ-quan nội-tạng khác, cũng tìm đến gan để lây lan, hủy-hoại các mô chung-quanh lá gan. Nguyên-do ung-thư thường bắt đầu từ lá gan là bởi cơ-quan nầy phải gánh chịu hết mọi độc-tố trong thức ăn và các hóa-chất mà chúng ta tiêu-thụ hay thấm-nhập suốt cả cuộc đời. Tôi cũng thấy vài trường-hợp của chứng rối-loạn gan đa-nang, khiến cho gan thành những túi u-nang phồng lên, chiếm trọn hết bụng dưới. Bệnh rối-loạn gan là một khiếm-khuyết bẩm-sinh và di-truyền, dù cho nó không phổ-thông.

Nhiều bệnh gan có thời-gian đến hoặc đi rất ngắn hoặc cấp-tính, do bởi gan có một khả-năng đáng kể là tự sửa chửa và tái-tạo, và thường được tái-tạo hoàn-toàn. Tuy vậy, nếu gan bị tổn-thương trầm-trọng, hoặc bị ảnh-hưởng bởi sự tấn-công của độc chất một cách liên-lỉ, hoặc mãn-tính như các trường-hợp viêm gan B và C hoặc ảnh-hưởng do rượu trong thời-gian dài, thì không hy-vọng lắm gan sẽ hoàn-toàn khôi-phục. Sau quá nhiều năm viêm gan mãn-tính, gan bị sẹo trầm-trọng - gọi là xơ gan.
---------------
Có một mẫu-số chung của bệnh gan không tìm ra căn-nguyên (vô-căn hay tự-phát) được thấy trong xã-hội dư-thừa ngày nay là những thức-ăn có quá nhiều dầu mỡ chế-biến và tinh-bột cũng như gạo được sàng-sảy quá trắng.

Sau nhiều năm với những thức-ăn như thế, tình-trạng "gan mỡ" có thể xảy ra. Đó là lúc gan sưng lên vì mỡ tích-lũy trong các tế-bào gan.

Gan mỡ là một bệnh khiến gan thoái-hóa. Khi đó, đúng như nghĩa đen, những chất giống như viên mỡ trong gan sẽ làm nó bị ngộp. Những bệnh-nhân nầy, nói chung, không có khả-năng biến-dưỡng mỡ và phải chịu đựng sự tăng cân. Nhưng chúng ta có thể làm đảo ngược lại tình-thế nầy.

<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
 
Last edited:
Thử-nghiệm gan

Nếu bạn nghĩ rằng gan bạn hoạt-động không bình-thường, hoặc đã bị bệnh, bạn nên yêu-cầu bác-sĩ bạn xét-nghiệm gan : thử máu và soi gan. Có nhiều kỹ-thuật soi gan, có thể nội-soi bằng siêu-âm,, CAT hoặc MRI. Các chuyên-viên quang-tuyến thực-hiện các kỹ-thuật nầy. Phần trên bụng sẽ được nội-soi để biết cỡ, cấu-trúc và hình dáng của : gan, túi mật, lá lách và lá mía. Cũng có thể xem có sự hiện-diện hay không của ung-thư và u-bướu trong gan.

Thử-nghiệm máu để biết tinh-trạng acid mật và dịch sắc-tố mật. Các chất nầy có thể tăng lên nếu có bệnh tại gan hoặc túi mật. Nếu dịch sắc-tố mật cao quá, bạn có thể nhận thấy được khi đi cầu có phân màu nhợt-nhạt và nước tiểu sậm. Thứ máu cũng để đo phân-hóa-tố (enzymes) gan. Nếu cao một cách bất thường, đó là tế-bào gan đã bị tổn-thương, hay bị rách khiến phân-hóa-tố nội-bào rò-rĩ vào hệ tuần-hoàn. Những phân-hóa-tố nầy có tên sinh-hóa riêng. (Chúng ta sẽ trở lại phần nầy).

Trong giai-đoạn gan mới bắt đầu nhuốm bệnh, khi mà những tổn-thương gan còn rất nhỏ, thường thì chỉ tăng thêm chút ít một vài phân-hóa-tố gan, gọi là ALT và AST, thấy được khi thử máu.
---------------
Đối với người uống nhiều rượu thì thường thấy một thứ diếu-tố gan tăng lên, đó là gamma-GT. Chất nầy tách biệt riêng, nên có khi chất nầy tăng, mà các diếu-tố khác của gan vẫn bình-thường, nhưng ít nhất gan cũng đã bị tổn-thương do rượu.

Những bệnh-nhân với bệnh gan mãn-tính, gan mỡ và một vài bệnh túi mật, thì thường số đo cholesterol LDL xấu và mỡ máu cao. Điều nầy có thể hiểu được, bởi gan là cơ-quan chính căn-bằng và chuyển-hóa mỡ. Một vài bệnh-nhân dần-dần có lá gan ngậm mỡ, và có thể có đốm màu vàng hoặc những u mỡ tái-nhợt ngay duới da, lớn dần quanh mí mắt và mũi cũng như tứ-chi. Những u mỡ dưới da nầy được gọi là u vàng. Mà nếu những u mỡ nầy đã bắt đầu nổi dưới da, thì chúng cũng đã tích-tụ tại những phần khác của cơ-thể như gan, tim, lá lách và thành động-mạch gây nên chứng xơ-vữa động-mạch. Những bệnh thoái-hóa do mỡ là do chúng chận nghẹt các cơ-quan sinh-tử của bạn cũng như các mạch máu, đó là căn-nguyên khiến gan không thể chuyển-hóa mỡ không lành mạnh và tinh-bột, mà bạn đã ăn vào qua một thời-gian quá dài. May thay, phương-pháp ẩm-thực tẩy gan có thể làm đảo ngược tiến-trình nầy, bởi nó có thể tái -phục-hoạt khả-năng của lá gan để đốt mỡ cách hữu-hiệu trở lại. Những người có mỡ trong gan và mỡ trong máu cao cũng nên uống thêm thuốc bổ gan gồm taurine và lecithin, để nhanh chóng cải-thiện hoạt-động gan.
---------------
Những thử-nghiệm khác có thể làm để xem xét khả-năng gan sản-xuất những protein cần cho sự sống. Các protein đó là albumin và prothrombin, và các loại globulins. Chúng sẽ cho thấy những nét bất thường riêng về phần nào không bình-thường của gan.

Trong giai-đoạn bệnh gan mới nhuốm, có thể sẽ không có những triệu-chứng đột-ngột, nên do vậy bác-sĩ bạn và cả bạn không nhận biết được rằng gan bạn có vấn-đề đang ẩn-tàng. Thường giai-đoạn sớm sủa nầy được tìm thấy do tình-cờ từ những thử-nghiệm thường-xuyên định-kỳ, có bao gồm luôn các thử-nghiệm chức-năng gan. Bệnh gan mãn-tính qua một thời-gian dài với những triệu-chứng rất nhẹ và mơ-hồ cho đến giai-đoạn chót, đó là lúc chứng vàng da xuất-hiện và đầu óc thì bắt đầu lẫn-lộn.

Trong khi thực-hành nghề y, tôi đã làm rất nhiều cuộc thử-nghiệm định-kỳ cho những bệnh-nhân quá mập, tôi thường tìm thấy các diếu-tố gan hơi tăng lên. Những con số nầy rất dễ làm cho xuống bằng phương-pháp ăn tẩy gan và các thuốc bổ riêng cho gan. Tôi cũng tìm ra rằng thật là hết sức khó cho những bệnh-nhân béo mập muốn giảm cân, ngay cả khi họ ăn một lượng thức ăn rất bình-thường, trừ-phi trước hết tôi phải cải-thiện tình-trạng hoạt-động của gan họ. Cho tới khi họ đã áp-dụng phương-pháp ăn nầy được 5 hay 6 tuần, thử-nghiệm gan của họ thường là trở lại bình-thường, và tiến-trình giảm cân được bắt đầu nhận thấy cũng từ lúc đó. Vâng, "gan là một cơ-quan chiến-lược" đối với những người khó giảm cân, hoặc chỉ đơn-giản giữ một thể-trọng khỏe mạnh khi họ đã bắt đầu có tuổi.
 
Last edited:
3. Sạn Túi mật

Nếu túi mật bạn có sạn(dù là cũ, mới hay tái lại), bạn nhất-định phải áp-dụng phương-pháp ẩm-thực tẩy gan. Bởi cách ăn nầy sẽ hoàn-chỉnh lại sự mất quân-bình hóa-chất trong mật, đã dẫn tới sạn mật. Trong nhiều trường-hợp sạn túi mật, bạn vẫn có thể làm tan chúng hoàn-toàn, nếu bạn theo sát các nguyên-tắc của phương-pháp nầy một thời-gian dài. Đối với người đã cắt bỏ túi mật, cũng vẫn rất là hết sức cần phải theo phương-pháp ăn nầy và 12 nguyên-tắc chính-yếu để cải-thiện chức-năng gan. Điều nầy hợp-lý, bạn thử nghĩ, nếu chất mật xấu được tạo ra do một lá gan quá tãi từ một cách ăn không lành mạnh, dẫn đến sạn túi mật, nên sự mất cân-bằng nầy sẽ luôn còn đó, nếu bạn không thay đổi chế-độ ăn. Vậy hãy nên ăn những thức ăn tốt cho gan. Và ngay cả khi túi mật đã được cắt bỏ, nhiều vấn-đề vẫn sẽ lại nãy sinh, gây ra những thứ như : giản nở ống dẫn mật, gan đau, u-nang gan, viêm lá lách, bệnh ống dẫn mật hoặc gan mỡ. Tôi đã có dịp được thấy nhiều bệnh-nhân bắt đầu tăng cân sau khi cắt bỏ túi mật. Bởi sau đó họ bắt đầu bị gan mỡ, và do vậy, hoạt-động gan không còn được như nó đã được chỉ-định.

<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
 
Những vấn-đề sức khỏe khác, cần đến phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan

Khi tôi vạch ra phương-pháp ẩm-thực tẩy gan, tôi chỉ nhằm mục-đích giúp cho những người bị khó-khăn với việc giảm cân hoặc đau gan, tôi không nghĩ rằng tôi sẽ được quan-sát tác-dụng hết sức hữu-hiệu của phương-pháp, làm như là những bệnh-nhân đó chưa từng có vấn-đề với sức khỏe. Nhiều trường-hợp, tôi sửng-sốt nhìn phương-pháp nầy tác-dụng, sau thời-gian 4 đến 12 tuần, họ đã vượt qua những vấn-nạn mà chính tôi trong quá-khứ đã cảm thấy bị bắt buộc phải dùng thuốc ngay. Với nhiều bệnh-nhân, thuốc men đã có thể không cần dùng đến, qua việc áp-dụng phương-pháp ẩm-thực tẩy gan. Mặc dù với vài trường-hợp cấp-tính, liệu-pháp thuốc men phải cần đến, đồng-thời cũng vẫn phải ăn theo phương-pháp nầy. Để tôi thuật lại với bạn một trường-hợp đáng nhớ. Tình tiết câu chuyện được giữ nguyên, nhưng tên bệnh-nhân đã đổi.

Christine, một phụ-nữ 40 tuổi, đến gặp tôi nói rằng muốn giảm cân (bà nặng 89 ký, cao 167,5cm, như vậy Chỉ-số cân nặng là 31.72). Christine cũng cảm thấy trầm-cảm và kiệt sức, mặc dù cuộc sống của bà không quá căng thẳng. Bà được tôi báo-động, khi tôi bảo bà là áp-lực máu của bà 175/100 và các diếu-tố gan của bà hơi cao hơn bình-thường và cholesterol xấu LDL cũng cao. Bà nói với tôi là bà nghĩ rằng những bất-thường nầy lẻ ra thì đúng cho má bà, hơn là cho bà vì bà còn trẻ. Thực-phẩm của bà cũng không khác gì của những người có cùng vấn-đền nầy : thích kem, margarine (trét bánh mì), đường, bánh mì trắng, khoai tây chiên, donut (một thứ như bánh cam, bánh còng), nước ngọt và đôi khi thức-ăn nhanh (MacDonald, gà chiên KFC) với bọn nhóc. Bà chỉ ăn 2 miếng trái cây 1 tuần và 90% rau cải của bà đã được nấu chín trong lò vi-ba (microwave).
 
<meta http-equiv="Content-Type" content="text/html; charset=utf-8"><meta name="ProgId" content="Word.Document"><meta name="Generator" content="Microsoft Word 12"><meta name="Originator" content="Microsoft Word 12"><link rel="File-List" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CMyPC%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_filelist.xml"><!--[if gte mso 9]><xml> <o:OfficeDocumentSettings> <o:RelyOnVML/> <o:AllowPNG/> </o:OfficeDocumentSettings> </xml><![endif]--><link rel="themeData" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CMyPC%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_themedata.thmx"><link rel="colorSchemeMapping" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CMyPC%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtmlclip1%5C01%5Cclip_colorschememapping.xml"><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:TrackMoves/> <w:TrackFormatting/> <w:PunctuationKerning/> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:DoNotPromoteQF/> <w:LidThemeOther>EN-US</w:LidThemeOther> <w:LidThemeAsian>X-NONE</w:LidThemeAsian> <w:LidThemeComplexScript>X-NONE</w:LidThemeComplexScript> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:SnapToGridInCell/> <w:WrapTextWithPunct/> <w:UseAsianBreakRules/> <w:DontGrowAutofit/> <w:SplitPgBreakAndParaMark/> <w:DontVertAlignCellWithSp/> <w:DontBreakConstrainedForcedTables/> <w:DontVertAlignInTxbx/> <w:Word11KerningPairs/> <w:CachedColBalance/> </w:Compatibility> <m:mathPr> <m:mathFont m:val="Cambria Math"/> <m:brkBin m:val="before"/> <m:brkBinSub m:val="--"/> <m:smallFrac m:val="off"/> <m:dispDef/> <m:lMargin m:val="0"/> <m:rMargin m:val="0"/> <m:defJc m:val="centerGroup"/> <m:wrapIndent m:val="1440"/> <m:intLim m:val="subSup"/> <m:naryLim m:val="undOvr"/> </m:mathPr></w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" DefUnhideWhenUsed="true" DefSemiHidden="true" DefQFormat="false" DefPriority="99" LatentStyleCount="267"> <w:LsdException Locked="false" Priority="0" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Normal"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="heading 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 7"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 8"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="9" QFormat="true" Name="heading 9"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 7"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 8"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" Name="toc 9"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="35" QFormat="true" Name="caption"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="10" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Title"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="1" Name="Default Paragraph Font"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="11" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Subtitle"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="22" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Strong"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="20" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Emphasis"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="59" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Table Grid"/> <w:LsdException Locked="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Placeholder Text"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="1" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="No Spacing"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Revision"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="34" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="List Paragraph"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="29" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Quote"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="30" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Intense Quote"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 1"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 2"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 3"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 4"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 5"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="60" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Shading Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="61" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light List Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="62" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Light Grid Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="63" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 1 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="64" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Shading 2 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="65" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 1 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="66" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium List 2 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="67" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 1 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="68" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 2 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="69" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Medium Grid 3 Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="70" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Dark List Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="71" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Shading Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="72" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful List Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="73" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" Name="Colorful Grid Accent 6"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="19" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Subtle Emphasis"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="21" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Intense Emphasis"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="31" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Subtle Reference"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="32" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Intense Reference"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="33" SemiHidden="false" UnhideWhenUsed="false" QFormat="true" Name="Book Title"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="37" Name="Bibliography"/> <w:LsdException Locked="false" Priority="39" QFormat="true" Name="TOC Heading"/> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><style> <!-- /* Font Definitions */ @font-face {font-family:"Cambria Math"; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:1; mso-generic-font-family:roman; mso-font-format:other; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:0 0 0 0 0 0;} @font-face {font-family:Cambria; panose-1:2 4 5 3 5 4 6 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:roman; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:-1610611985 1073741899 0 0 159 0;} @font-face {font-family:Calibri; panose-1:2 15 5 2 2 2 4 3 2 4; mso-font-charset:0; mso-generic-font-family:swiss; mso-font-pitch:variable; mso-font-signature:-1610611985 1073750139 0 0 159 0;} /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-unhide:no; mso-style-qformat:yes; mso-style-parent:""; margin-top:0in; margin-right:0in; margin-bottom:10.0pt; margin-left:0in; line-height:115%; mso-pagination:widow-orphan; font-size:11.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif"; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Calibri; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi; mso-ansi-language:VI;} .MsoChpDefault {mso-style-type:export-only; mso-default-props:yes; mso-ascii-font-family:Calibri; mso-ascii-theme-font:minor-latin; mso-fareast-font-family:Calibri; mso-fareast-theme-font:minor-latin; mso-hansi-font-family:Calibri; mso-hansi-theme-font:minor-latin; mso-bidi-font-family:"Times New Roman"; mso-bidi-theme-font:minor-bidi;} .MsoPapDefault {mso-style-type:export-only; margin-bottom:10.0pt; line-height:115%;} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:1.0in 1.0in 1.0in 1.0in; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style> Tôi bắt đầu cho Christine thực-hành phương-pháp ẩm-thực tẩy gan và làm một vài cuộc thử-nghiệm để xem tại sao áp-huyết của bà tăng cao. Tôi cho bà biết, nếu áp-huyết của bà vẫn cao, không giảm, tôi sẽ cho bà dùng thuốc giảm. Sau nầy tôi biết được, khi nói như vậy, tôi đã làm bà bị sốc nhiều lắm! Khi bà trở lại 8 tuần sau đó, bà bảo tôi rằng, khi chia tay trong lần khám đầu tiên, bà trở về với lòng đau buồn, khổ sở, như một cụ bà với biết bao phiền não! Điều nầy lại có cái hay, nó cho bà cái động-lực, giúp bà theo phương-pháp của tôi suốt 8 tuần như một tín-đồ. Điều làm tôi hết sức thích-thú là áp-lực máu của bà trở lại bình-thường 125/75. Đúng là một hiện-tượng được xem như tuyệt-vời chỉ sau có 8 tuần! Thêm nhiều điều hết sức ấn-tượng, bà giảm 13 ký và bà trở nên năng-động, đôi khi hết sức năng-nổ!

Sau khi khám bà, tôi bảo : "Wow, thật độc-đáo! Tôi sẽ kể chuyện nầy trên chương-trình của tôi vào Chúa-nhật tới, cho mọi người biết năng-lực chửa lành của phương-pháp ẩm-thực nầy như thế nào".

Sau buổi phát-thanh đó, tôi nhận được hơn 100 cú gọi, muốn được giải-thích thêm về phương-pháp ăn của tôi. Tôi cũng nhận thấy có nhiều bệnh-nhân giảm được áp-suất máu, dù chỉ mới ở giai-đoạn đầu của chương-trình ăn, khiến tôi hiểu ra rằng một lá gan khỏe mạnh là một quan-trọng sống chết cho những người đang chiến-đấu với bệnh cao máu. Giờ đây, tôi luôn khuyên áp-dụng phương-pháp ăn nầy đối với tất cả bệnh-nhân áp-huyết cao.

<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
 
[FONT=&quot]<o:p></o:p>[/FONT][FONT=&quot]<o:p></o:p>[/FONT][FONT=&quot]<o:p></o:p>[/FONT]
---------------
Nói chung những người có vấn-đề về tiêu-hóa như đầy bụng, không tiêu, không thèm ăn, chất dịch chảy ngược, viêm bao-tử, buồn nôn/hoặc mửa thường-xuyên mà không giải-thích được nguyên-do hoặc xáo trộn đại-tiện sẽ tìm thấy cách ăn nầy là vô giá, và thường nhờ đó mà lành bệnh. Với những người viêm ruột thì cần ăn theo phương-pháp ẩm-thực tẩy gan để thay đổi dạng thực-phẩm ăn vào, bởi bệnh-nhân thường không dung-nạp được các hạt, ngủ cốc, quả còn nguyên, trừ phi chúng được nghiền nhuyển (bằng một đầu máy xay cà-phê hoặc một máy quay sinh-tố loại mạnh). Những người bị chứng ruột xáo trộn, cần phải xắt nhỏ những rau cải không mềm lắm như cà-rốt, củ cải đỏ và họ thường phải tránh, hoặc giảm bớt các thức ăn có gluten.

Bất cứ ai bị bệnh bao-tử, hoặc ruột dai-dẳng cần phải gặp bác-sĩ, hoặc tốt hơn, một chuyên-khoa về tiêu-hóa,, bởi họ luôn có nguy-cơ ung-thư ruột, sau đó họ mới có thể quay qua các liệu-pháp tự-nhiên.

Những vấn-đề sức khỏe do mất quân-bình hệ-thống miễn-nhiễm luôn-luôn và thường sẽ được cải-thiện một cách bất ngờ với một chế-độ ăn tẩy sạch và phục-hồi chức-năng gan. Những biểu-hiện thông-thường nhất, khi hệ-thống miễn-nhiễm bị đè nặng là : Da mẫn đỏ, thường bị dị-ứng (như với phấn hoa), phát ban và suyễn, bệnh tự miễn-nhiễm, một loại viêm-khớp nào nó, thường bị nhiễm-trùng và hội-chứng mõi-mệt mãn-tính.
 
Last edited:
Chào bác Trung! Hôm nay tình cờ đọc được bài này của bác thật là hữu ích. Cách đây 5 năm cháu bị viêm gan B đã chữa khỏi; cháu sẽ áp dụng phương pháp này. Hiện nay cháu chỉ hay uống nước ép của các loại trái cây như ối, táo, cà rốt .... nói chung là trái cây thôi (ngày nào cũng uống).
Cảm ơn bác rất nhiều! và cháu có người bạn cũng bị Viêm gan B uống thuốc 3 năm rùi mà không khỏi cháu sẽ bảo bạn cháu thực hiện phương pháp này.

<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
---------------
Tôi cố chuyển nhanh qua phần Phương-pháp Tẩy Gan bằng cách ăn uống để mọi người đọc. Lúc tôi bệnh vào giai-đoạn nặng nhất, bạn bè, người quen đều thấy. Tôi có đứa em gái ở gần tôi đây, thấy tôi như vậy, nó gọi 2 đứa bên Mỹ về gặp tôi "lần chót"! Đủ thấy phương-pháp nầy hiệu-nghiệm không ngờ, lại không đi ngược lại y-khoa. yennam nói với bạn đừng bi-quan, cứ bình-tỉnh làm cho sức đề-kháng mạnh lên, do gan mạnh lên, rồi sẽ vượt qua.
Thân.
<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
 
Last edited:
Tất cả các bệnh-nhân dị-ứng của tôi đều được cho thực-hành phương-pháp ẩm-thực tẩy gan và tôi có nhiều câu chuyện thành-công của những người có thể dần-dần giảm bớt thuốc mà họ bị lệ-thuộc để giảm triệu-chứng dị-ứng. Tại sao phải đè nén những trận nhảy mũi, những cơn khò khè trong khi người ta có thể dẹp bỏ hay chấm dứt cái nguyên-do đi?

Nếu bạn đang phải dùng thuốc chống dị-ứng như với phấn hoa vào mùa xuân hay với bệnh suyễn thì bạn ĐỪNG ngưng thuốc mà không có sự giám-sát của một bác-sĩ, bởi những thuốc nầy chỉ có thể được giảm từ-từ, hết sức chậm đồng nhịp với sự cải-thiện của cơ-thể bạn.

Phần lớn những người bị hội-chứng mêt-mõi mãn-tính sẽ được một sự thay đổi tốt đẹp lớn lao sau 8 tuần của chương-trình ăn. Điều nầy có được, bởi gan đã từng thường-xuyên phải làm việc quá tãi, nên năng-lượng tổng-quát trong cơ-thể luôn ở trong tình-trạng thiếu hụt hay cạn kiệt. Đây là một tin tuyệt-vời cho những bệnh-nhân đáng thương, những người đã từng bỏ cuộc, buông xuôi hy-vọng sau nhiều năm dài được bảo cho rằng chưa có phương-cách điều-trị nào được chứng-minh là hữu-hiệu cho chứng mệt-mõi kinh-niên, bởi nguyên-do vẫn chưa được biết. Theo kinh-nghiệm của tôi, các nguyên do đó luôn được tìm ra, nếu bạn có một đầu óc tò-mò và đội cái nón "thám-tử Sherlock Holmes" lên. Nguyên-do thường là nằm trong ẩm-thực, kích-thích-tố, môi-trường, di-truyền hoặc do ảnh-hưởng của căng-thẳng, và một vài của những yếu-tố nầy có thể cùng phối-hợp tác-động để làm căn bệnh thêm tệ-hại. Tất cả cần phải được đặt tên và với những bệnh-nhân mệt-mõi mãn-tính, căng-thẳng, trầm-cảm đều phải được chữa-trị cùng lúc với lá gan. Sức chửa-trị của những thức ăn tẩy gan và thân-thiện là đầy năng-lực và là nền tảng căn-bản để phục-hồi cho những nạn-nhân của chứng mõi-mệt trường-kỳ nầy.
---------------
Một vấn-nạn khác mà tôi luôn được hỏi là chứng nhức đầu và/hoặc đau nửa đầu (hay đầu đông). Nhiều bệnh-nhân nầy đã đến gặp bác-sĩ thần-kinh hoặc các chuyên-viên về xương và đã thay hết thuốc nầy đến thuốc khác; một vài người hầu như cả ngày luôn say thuốc, lừ-đừ với các loại thuốc giảm đau, cái mà, đương-nhiên là độc cho gan. Paracetamol (cũng được biết với tên Acetaminophen), nếu uống một thời-gian dài, hoặc với liều cao thì chắc-chắn là hại gan. Không có được nhiều người hiểu ra rằng bệnh nhức đầu mãn-tính gốm luôn chứng đau đầu thống (nửa đầu) hoặc hết toàn đầu, thường có thể giảm bớt đáng kể hoặc ngay cả chận đứng bằng việc tẩy sạch gan. Các thầy thuốc Đông-y đã biết từ ngàn xưa về sự liên-hệ của nhức đầu với lá gan. Tôi đã từng quan-sát, nếu nhức đầu kết-hợp với buồn nôn và/hoặc mửa thì đó là dấu hiệu chắc-chắn cho biết gan bạn cần phải được tẩy sạch.

Tôi khuyên bạn, nếu bạn thường bị nhức đầu hoặc nhức đầu dữ-dội, bạn phải theo các nguyên-tắc căn-bản của phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan, uống thêm magnesium, dầu cá và thuốc bổ gan mỗi ngày. Cùng lúc, bạn phải uống 10 ly nước và một vài ly nước cốt rau quả mỗi ngày. Số lượng trên sẽ giảm dần nhưng chứng nhức đầu sẽ giảm bớt đáng kể về cường-độ cơn đau cũng như nhịp độ tái phát.
---------------
Phụ-nữ dùng Liệu-pháp Thay-thế Kích-thích-tố (Hormone Replacement Therapy HRT) hoặc ngừa thai bằng thuốc viên thường bị tăng cân và/hoặc có những tác-dụng phụ bởi các kích-tố, đã đặt thêm gánh nặng cho lá gan. Các kích-thích-tố uống, thường khiến gan cảm-ứng nên sản-xuất thêm nhiều proteins như kích-thích-tố sinh-dục binding globulin (SHBG) và cục máu "clot". Lá gan cũng phải làm việc cực nhọc hơn để cắt nhỏ các kích-tố trong HRT và thuốc ngừa thai, và công việc nầy sẽ tận-dụng năng-lực của lá gan nên có thể dẫn đến tăng cân. Một vài loại kích-tố progesterone tổng-hợp tìm thấy trong HRT hoặc trong viên thuốc có thể là nguyên-do của việc tăng thêm loại cholesterol xấu LDL và mỡ máu. Đây là tại sao máu vón cục (clot) tăng. Ngừa thai bằng thuốc viên có hiện-tượng như tạo thêm căng-thẳng cho lá gan. Trái lại, kích-tố trong thuốc dán hoặc kem dễ-dàng hơn cho gan và không tăng cân ngay. Kem progesterone thiên-nhiên tốt cho gan hơn viên progesteroen tổng-hợp. Phụ-nữ áp-dụng liệu-pháp HRT hoặc uống viên đang tăng cân và/hoặc cảm thấy mõi-mệt sẽ nhận thấy ngay những vấn-đề nầy giảm bớt đáng kể khi theo phương-pháp ăn tẩy gan và uống thuốc bổ gan.

Phương-pháp ẩm-thực tẩy gan sẽ giúp chửa lá gan bị tổn-thương của những người uống quá nhiều rượu hoặc các loại thuốc của dân chơi tìm cảm giác.

Với những người có nhiễm siêu-vi viêm gan B và/hoặc C sẽ hiếm khi trở thành bệnh gan mãn-tính nếu họ theo các nguyên-tắc của phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan.

Những bậc cao-niên sẽ thấy rằng phương-pháp ăn nầy là một khí-cụ tuyệt-diệu để tăng tuổi thọ, đầy sinh khí và ngăn-ngừa tình-trạng thoái-hóa, cái điều mà chẳng may đã trở nên phổ-biến trong cộng-đồng những người cao tuổi. Lá gan rõ-ràng là cần đựoc giúp đở nhiều hơn vào cái tuổi sau 55, bởi cân nặng lá gan và kích-thước tăng theo cùng với tuổi tác. Máu chảy qua gan kém hơn và các mô tế-bào gan thường to lên, cố để bù trừ lại. Lá gan lúc đó đã giảm khả-năng phân-giải các loại thuốc, protein tổng-hợp của gan giảm và xãy ra sạn mật do cholesterol tăng thêm cùng với số tuổi. Để bù lại những thay đổi bất-lợi đó, hãy theo chế-độ ăn uống thân-thiện với gan, uống thuốc bổ gan, tránh dùng nhiều thuốc và tiêu-thụ rượu ở mức tối-thiểu.
 
Last edited:
III
Đâu là dấu hiệu của một lá gan không khỏe mạnh?

Dấu hiệu của một lá gan bị rối-loạn chức-năng thì rất là nhiều,, từ những triệu-chứng hết sức nhẹ cho đến những dấu hiệu của một lá gan không còn làm được nhiệm-vụ của nó. Ngay giai-đoạn đầu của bệnh gan, thưường không có triệu-chứng rõ-ràng và bệnh thường được phát-hiện do tình-cờ trong một cuộc thử máu định-kỳ, lúc đó các diếu-tố gan được cho thấy là có tăng cao.

Các triệu-chứng của bệnh gan nhẹ có thể có, ngay cả khi tất cả các thử-nghiệm diếu-tố gan cho thấy "bình-thường". Cách thử-nghiệm xưa mà các bác-sĩ thường dùng để thử gan, không được bén nhạy lắm - chỉ báo cho biết khi gan đã bị tổn-thương chớ không báo cho biết khi gan vừa bất đầu không còn hoạt-dộng bình-thường. Các diếu-tố gan tìm thấy tăng lên chỉ sau khi tế-bào gan đã bị tổn-thương khiến chúng rò-rĩ các diếu-tố nội-bào. Cho nên, ngay cả khi thử máu gan bạn, cho thấy diếu-tố và protein có thể bình-thường, điều nầy không có có nghĩa là gan bạn đang làm tốt nhiệm-vụ nó được giao-phó để bạn cảm thấy thật khỏe. Nếu bạn có những triệu-chứng mơ-hồ, không rõ-ràng, do vậy bác-sĩ sẽ không thể xác-định được nguyên-nhân, tôi khuyên bạn ăn theo phương-pháp nầy của tôi. Bởi lá gan là nơi cung-cấp năng-lực chính của cơ-thể.

Thường, cái dấu hiệu sinh-hóa đầu tiên của một lá gan bị rối-loạn chức-năng là mức-độ mỡ máu tăng, cho thấy cholesterol cao hơn 5.5 mmol/L (212 mg/dl) và mỡ máu cao hơn 2.0 mmol/L (117 mg/dl).
 
Những triệu-chứng rối-loạn gan nhẹ

Những triệu-chứng thông-thường là khó tiêu, sình bụng hoặc buồn nôn (cách riêng sau khi ăn thức ăn dầu mỡ), tăng cân (đặc-biệt vòng bụng) và táo-bón. Cái thường gọi là rối-loạn tiêu-hóa, là khi hoạt-động ruột thay đổi bất-thường từ tiêu chảy sang táo-bón, các triệu-chứng nầy kết-hợp với đầy hơi, căng bụng dưới, báo hiệu một sự trì-trệ của lá gan. Nếu buổi sáng thức dậy, miệng bạn hôi và/hoặc lưỡi đóng bợn thì nhất định gan bạn cần được quan-tâm. Phương-pháp ẩm-thực tẩy gan chữa trị các triệu-chứng "khó ở" nầy.

Nếu hoạt-động của gan trì-trệ, không phân-hóa hữu-hiệu, thì các độc-tố biền-dưỡng thặng-dư sẽ nhập vào hệ tuần-hoàn và có thể ảnh-hưởng đến chức-năng của bộ não, khiến tính-khí cáu-kỉnh, trầm-cảm và đầu óc u-mê. Khả-năng tập-trung và trí nhớ của bạn sẽ không còn được như trước, lúc mà gan có thể duy-trì được thành-phần sinh-hóa máu đúng. Những bệnh-nhân theo phương-pháp ăn nầy luôn nói với tôi rằng họ cảm thấy yên-ổn hơn, trầm-tỉnh hơn và đầu óc trong sáng hơn theo cùng với nhịp độ cải-thiện của gan họ.
---------------
Hoạt-động gan yếu có thể kích-hoạt hay làm trầm-trọng thêm tình-trạng dị-ứng như dị-ứng phấn hoa, nghẹt mũi, phát ban, nổi mề đay và suyễn. Điều nầy đặc-biệt đối với những người mới lần đầu bị dị-ứng vào tuổi trung-niên. Theo kinh-nghiệm của tôi, tình-trạng nầy sẽ dần-dần cải-thiện khi thức ăn không lành mạnh và nhiều độc-tố trở thành gánh nặng cho gan đã bị loại trừ.

Tôi quan-sát và thấy rằng các bệnh-nhân tự-miễn (như ban đỏ toàn thân, đa viêm khớp, viêm đa động mạch, viêm thành mạch máu nhỏ và các mô liên kết) thường bị dị-ứng trước khi bị các triệu-chứng của bệnh tự-miễn. Tôi cũng nhận thấy rằng trong những vấn-đề của bệnh tự-miễn thì thức ăn của bệnh-nhân có chứa một lượng cao các hóa-chất tổng-hợp, như mùi vị nhân-tạo, các chất ngọt, màu nhân-tạo và các chất bảo-quản (tìm thấy trong các thức uống, bánh kẹo, kem, bánh bích-quy, khoai tây chiên và các thức ăn vặt). Các hóa-chất nầy tích-lũy trong gan và rồi thoát ra được màng lọc của tế-bào gan và nhập vào dòng máu tuần-hoàn. Những hóa-chất nầy sáp-nhập vào và trở thành một thành phần của các mô tế-bào của nhiều cơ-quan nội-tang, bắp thịt và các khớp, và các mô của chúng ta trở thành "hóa-học hóa". Hệ-thống miễn-nhiễm của chúng ta sẽ không còn phân-biệt được những tế-bào bị nhuộm hóa-chất nầy như là một thành-phần tự-nhiên của cơ-thể, mà là một phần-tử ngoại-nhập cần phải tiêu-diệt, nên nó sản-xuất kháng-thể để tự tấn-công chính cơ-thể mình. Đây là căn-nguyên của bệnh tự-miễn, và giải-thích cái hiện-tượng ngược đời tại sao hệ miễn-nhiễm của chúng ta lại xuẩn-động, tấn-công ngay các tế-bào, các mô mà nhiệm-vụ của nó là phải bảo-vệ.
---------------
Nếu bạn đang bị bệnh tự-miễn hành-hạ, nhất-định bạn phải cần ăn theo phương-pháp nầy để tẩy các hóa-chất và độc-tố ra khỏi cơ-thể bạn. Tôi có nhiều bệnh-nhân tự-miễn nhiễm (như bệnh viêm tuyến-giáp mãn-tính, viêm gan tự kháng, phát ban hoặc viêm ruột), những người nầy đã được chữa trị bình-phục hoàn-toàn trên cả hai : triệu-chứng và kết-quả thử máu, sau khi theo phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan và uống thêm đủ lượng khoáng-tố và sinh-tố. Cũng đừng quên nhờ bác-sĩ bạn cho thử xem bạn có dung-nạp được Gluten hay không? Nếu không dung-nạp được thì bạn phải tránh nó.

Gluten cũng là một nguyên-do chung của bệnh tự-miễn. Nên trong trường-hợp nầy phải dùng những hạt không có gluten. Gluten là một protein có trong lúa mì, lúa mạch, mạch đen và yến mạch và trong nhiều thức ăn làm sẵn có chất bảo-quản. Nếu bạn nghĩ là bạn không dung-nạp được gluten, bạn nên yêu-cầu bác-sĩ bạn cho thử-nghiệm các Gen đưa đến không dung-nạp gluten - trong giấy giới-thiệu cho phòng thí-nghiệm phải ghi "Thừ-nghiệm tìm Gen căn-nguyên của không dung-nạp Gluten". Nếu trong yếu-tố di-truyền của bạn có Gen nầy, thức ăn của bạn ngoài việc không có gluten, bạn phải thêm các phu-trội như dầu cá, selenium, kẽm và sinh-tố C để chữa-trị bệnh tự miễn-nhiễm của bạn.
 
Last edited:
Một lá gan bị nhiễm độc-tố và trì-trệ có thể gây nhức đầu và rủi thay, thuốc giảm đau, thường được dùng lại làm tăng thêm gánh nặng cho gan. Tôi tìm ra rằng phương-pháp ẩm-thực tẩy gan và nước cốt rau trái tươi có thể ngăn-ngừa hữu-hiệu nhiều dạng nhức đầu bao gồm luôn đau một bên đầu (thiên đầu thống), đau vì căng-thẳng, đau toàn đầu, đau vì kích-tố và các chứng đau đầu không định được nguyên-do. Thật là hết sức quan-trọng để ngăn chận chứng nhức đầu là uống thêm các thuốc bổ gan, dầu cá và magnesium.

Hoạt-động gan yếu là tiền-đề của cao máu và/hoặc ứ nước, có thể rất khó chữa trị với chỉ bằng thuốc, bởi gan phân-hóa kích-tố adrenal được gọi là aldosterone. Thặng-dư aldosterone sẽ lưu giữ muối sodium và giảm potassium. Những mất quân-bình điện-giải nầy gây cao máu. Gan cũng kiểm-soát mức mỡ trong máu, và nếu thứ nầy thặng-dư thì máu sẽ trở nên keo, sền-sệt và gây cao máu. Tôi đã từng thấy phương-pháp ăn nầy làm giảm máu hết sức cao xuống mức hoàn-toàn bình-thường mà không cần dùng đến bất cứ loại thuốc nào. Cao máu hết sức nguy-hiểm, làm tăng nguy-cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Nếu áp-suất máu trong tình-trạng đó, bạn phải luôn được một bác-sĩ giám-sát. Phương-pháp ăn nầy có thể kiểm-soát huyết-áp cao và giảm bớt nguy-cơ nhồi máu cơ tim, là vấn-nạn của các quốc-gia giàu có. Tuy nhiên, bạn không được tự-động ngưng thuốc cao máu, trừ phi bác-sĩ bạn đồng-ý.
 
Last edited:
Nếu bạn chấp-nhận theo cách ăn nầy của tôi, bạn sẽ ăn để được sức khỏe tốt và sống lâu, trái lại với một số người "tự đào huyệt bằng chính hàm răng của họ".

Phương-pháp ăn nầy an-toàn và bổ-dưỡng; tuy nhiên, nếu bạn có bất cứ vấn-đề sức khỏe nào như cao áp-huyết và tiểu đường, bạn không được ngưng thuốc mà không được chính bác-sĩ của bạn chấp-thuận.

Một triệu-chứng khác của một lá gan yếu và/hoặc gan mỡ là giảm đường huyết và không ổn-định mức độ đường huyết. Điều nầy gây mệt-mõi, chóng mặt, hơi nhức đầu, tính-khí khó chịu, thị-giác bị nhòa, run-rẩy, đổ mồ-hôi và thèm đường. Thèm ăn đường đến mức nhiều người trở thành ghiền bất cứ chất gì có dính-dáng đến ngọt như chocolate và kem. Họ không có thể kềm chế được sự thèm khát ngốn ngấu đường, chẳng khác nào một bợm rượu, sẽ không bao giờ ngừng lại sau hớp rượu đầu tiên. Điều hơi ngạc-nhiên là những người với chứng thiểu-đường-huyết thường có vấn-đề với cân-nặng. Một lá gan lành mạnh sẽ chuyển-hóa đường trong chế-độ ăn có quá nhiều đường (glucose) thành đường dưới dạng dự-trữ gọi là glycogen, ngăn chặn một cú hạ quá nhanh đường huyết. Cho nên, người ta có thể thấy sự liên-hệ giữa một lá gan trì-trệ với sự bất ổn-định của đường huyết và nguyên-nhân dẫn-dắt đến tánh ghiền đường, gan mỡ, quá mập và tiểu đường, cũng như tình-trạng nhiễm candida. Phương-pháp ẩm-thực tẩy gan cải-thiện khả-năng của lá gan để kiểm-soát lượng đường huyết và là vũ-khí hữu-hiệu chống lại chứng nghiện đường và bệnh tiểu đường.
 
Gan yếu, không làm đủ chức-năng, thì dấu hiệu thường thấy là không dung-nạp được thức ăn dầu mỡ trong chế-độ ăn uống của bạn. Nếu bạn ăn quá nhiều thức ăn chế-biến có nhiều mỡ và/hoặc tinh-bột, chúng sẽ chuyển thành mỡ máu và cholesterol xấu (LDL cholesterol). Gan của bạn sẽ cố bơm những mỡ xấu nầy ra khỏi cơ-thể, nhờ mật đưa chúng vào trong ruột non. Điều nầy sẽ làm tăng cholesterol chứa trong mật và hậu-quả là có thể làm cho bạn bị sạn mật do cholesterol kết cứng lại. Nếu gan bạn không hoạt-động hữu-hiệu, nó sẽ không sản-xuất đủ muối mật để giữ cho cholesterol ở dạng hòa-tan và có thể xãy ra sạn túi mật. Do đó, gan hoạt-động không bình-thường có thể gây nên bệnh túi mật và sạn mật và u-nang gan hết sức đau đớn. Bệnh túi mật là nguyên-do không dung-nạp thức ăn có chất béo, buồn nôn, ói mữa và đau bụng trên và có thể lan rộng ra sau tới tận vai phải.

Một triệu-chứng khác của gan trì-trệ là mệt-mõi, uễ-oãi, có thể trở thành hội-chứng mệt-mõi mãn-tính. Trong hầu hết các trường-hợp, tôi tìm thấy rằng xem quá-trình ăn uống sẽ cho tôi chìa khóa giải nguyên-do của hội-chứng nầy. Nói chung, những bệnh-nhân nầy ăn quá nhiều các thứ bột đường tinh-chế không lành mạnh và không đủ protein cũng như rau cải và trái cây tươi. Như chúng ta được thấy trước đây, lá gan và hệ-miễn nhiễm liên-hệ mật-thiết với nhau. Như một cặp vợ chồng, chúng lệ-thuộc lẫn nhau, hạnh-phúc của người nầy là do người kia và ngược lại. Để vượt qua hội chứng mệt-mõi mãn-tính, chúng ta phải dẹp bỏ gánh nặng làm việc quá tãi của hệ-thống miễn-nhiễm bằng việc tẩy sạch gan.
---------------
Thưa bạn,
Hiện tôi cũng chờ tháng sau vào bệnh-viện chụp MRI để trị "chèn thần-kinh cổ tay". Nhưng bạn nói, bạn gái bạn bị đau toàn-thân và đau cột sống, vậy tôi có vài điều xin thưa để chia sẻ với bạn :
- Xin bạn hiểu cho, tôi không biết gì về thuốc men.
- Tôi kém may-mắn nên từ lúc nhỏ đã mang rất nhiều bệnh, tôi kể vài bệnh mãn-tính : viêm gan B + C, viêm mũi, suyễn, viêm khớp và đau cột sống, đau bao-tử... Những bệnh mà tôi kể ra đây là những bệnh mà tôi phải khổ sở với chúng, các bệnh-viện, bác-sĩ bó tay, đến nỗi tôi phải nói với các bác-sĩ tôi : "Thôi, không trị nữa, tôi chấp-nhận chúng, và tôi sẽ sống với chúng"! Cho đến gần đây... Do không còn hy-vọng gì được chữa trị bằng thuốc men, tôi tìm những cách chữa trị mà y-khoa gọi là "ngoài luồng" (Alteration) để phân-biệt với Y-khoa Chính-thống (Orthodox). Bạn biết không? Vậy mà kết-qủa không dè : bảy tám năm trước, tôi hết đau xương sống!

Dưỡng-đường chuyên về đau (Pain Clinic) ở đây trị tôi 1 năm, sau đó chỉ cỏn cách cho tôi mang máy, đeo đai, làm Epidural (chích thuốc vào tủy sống), sau đó thì chỉ cho tôi uống thuồc giảm đau chịu trận thôi. Điều nầy dẫn đến chứng đau bao-tử!

Nay tôi đã hoàn-toàn không còn bị đau ngang thắt lưng. Chỉ phần lưng trên, trước đây lúc nào tôi cũng tôi cũng thấy như có cây sắt xỏ ngang, ly-do là vì 2 dĩa cột sống T5-T6 mòn dẹt, đè vào thần-kinh, vậy mà tôi giờ chỉ chỉ thấy đau chút đỉnh, làm việc và chơi thể-thao lại được mà hoàn-toàn không dùng thuốc. Đó là tôi may-mắn được ơn trên thương. Dĩ-nhiên là bệnh mỗi người một khác, nhưng vì tôi chỉ lại cho nhiều người, thì nếu họ không hết hẵn, cũng bớt rất nhiều... Nên nếu bạn muốn nghe kinh-nghiệm của tôi, thì tôi sẽ cố-gắng chia sẻ với bạn. Theo ý tôi, bạn gái bạn nên thử theo cách nầy xem sao.
Thân
 
Last edited:
Thưa bạn,
Tôi theo phương-pháp Nước Cốt Rau Quả và Tẩy Gan đã may-mắn thoát khỏi bệnh ung-thư gan, và ngay khi mới bắt đầu trị viêm gan C, bệnh-viện đã thông-báo cho tôi biết là không có dấu vết của viêm gan B. Siêu-vi nầy lúc nào cũng có trong các kết-quả thử máu suốt 30 năm, nay đã biến mất (Not detected). Không còn nghi-ngờ gì, là bệnh viêm gan B của tôi là tự lành!
Bệnh suyễn tự biến mất lúc nào tôi cũng không biết... Cha tôi và anh em tôi bịnh suyễn có "dòng"! Còn viêm mũi thì dần dần tôi bớt dùng thuốc, cho đến đầu năm nay, thì tôi chỉ còn dùng 1 chai thuốc xịt Rhinacort mà đến nay vẫn còn nửa chai... Tôi tin là bệnh viêm mũi của tôi đang trên đà lành hẵn.
Viêm khớp của tôi là nỗi kinh-hoàng! Nhất là vào mùa đông mà lại mưa ẩm-ướt nữa! Các khớp xương đều sưng. Chỉ riêng mấy ngón tay thôi, ngón nào ngón nấy sưng phồng như trái chuối! Nay thì chỉ còn sưng tại các khớp thôi. Tuyệt-vời! Thưa bạn, vì không còn dùng các thuốc chống đau nữa, nên tôi không còn khổ sở về bao-tử của tôi. Mấy năm trước đây, tôi ngưng hẵn thuốc đau bao-tử mà không thấy ao hết...

Thưa bạn, những điều trên tôi có được, có thể là do trước đây tôi "ăn bậy". Tôi nói vậy là tôi nói thật. Sau khi bệnh-viện thông-báo là tôi đã thoát-hiễm (ung-thư), bệnh-viện hỏi tôi là tôi dùng thuốc bí-truyền Á-đông nào vậy? Tôi cười trả lời : "Bí-truyền gì đâu! Tôi ăn bậy đó!". Họ bảo tôi kể lại, hàng ngày tôi thường ăn gì, từ sáng đến chiều. Tôi vâng lời kể lại những điều mà tôi đang kể với bạn về phương-pháp ẩm-thực tẩy gan mà tôi đang viết bài kể cho bạn. Mà có phải là tôi hoàn-toàn theo đúng 100% đâu? Lúc đó tôi sống một mình, hàng ngày vẫn đến chỗ làm, mỗi tuần đến bệnh-viện 1 lần thử máu để theo dõi, tôi đâu có thì giờ... vậy mà kết-quả thử máu cải-thiện mỗi tuần 1 chút... "thấy thương" luôn! Không có thể chối cãi được. Tôi chỉ tiếc là tôi biết cách ăn nầy quá trễ, Cha tôi và Anh tôi vừa mới qua đời cũng vì bệnh gan...

Thưa bạn, tôi sẽ theo lời bạn, sẽ nói về bệnh đau xương của tôi, nhất là đau xương sống sau. Tạm thời, tôi đề-nghị bạn gái bạn đọc bài Tẩy Gan và áp-dụng để tăng-cường hệ miễn-nhiễm và có thế may ra chống được những cơn đau không trị được hoặc không tìm được nguyên-do.
Chúc bạn gái bạn may-mắn.
Thân.
---------------
Một triệu-chứng thông-thường của người có lá gan nhiễm độc và làm việc quá tãi là người thật nóng. Triệu-chứng nầy có thể đi kèm với đổ mồ-hôi và cơ-thể có mùi khó ngửi. Nếu bạn cảm thấy quá nóng, thì không hẳn là nóng vì khí-hậu. Vậy cơ-hội cho bạn là, làm sạch gan bạn đi! Vấn-đề của da, như ngứa, diêm da, da đồi-mồi hoặc mẫn đỏ là những triệu-chứng thông-thường của lá gan có vấn-đề.

Nếu gan bạn thiểu-năng, bạn sẽ thấy sự dung-nạp kém hơn với rượu cùng với một số thuốc men như kháng-sinh. Bạn cảm thấy say ngay sau chỉ 2 ly bia và vẫn còn lơ-lửng suốt ngày hôm sau. Bạn có thể bắt đầu thấy dị-ứng với một vài thứ thuốc mà trước đây bạn dung-nạp bình-thường.

Cái nhìn của Đông-y

Theo Y-khoa cổ-truyền Trung-hoa thì lá gan là một cơ-quan hết sức quan-trọng của cơ-thể, được cho là thuộc dương , nhiệm-vụ làm kho chứa. Đông-y dạy rằng, khí-lực cơ-thể luân-chuyển điều-hòa (hoặc là âm) chỉ có thể xãy ra nếu có một lá gan khỏe mạnh. Nhiều người bị hội-chứng mệt mõi mãn-tính có vấn-để ẩn-tàng trong lá gan.Người Tàu gọi lá gan là "Vị nguyên-soái của cơ-thể" chịu trách-nhiệm về chiến-lược cũng như sự hài-hòa của cơ-thể. Họ nói rằng mặc-dù quả tim chứa thần-khí, nhưng lá gan lại có-thể làm cho thần-khí mất quân-bình.

---------------
Điều nầy tác-động 2 chiều, cho nên tình-cảm căng-thẳng có thể khiến hoạt-động gan xáo trộn, và một lá gan hoạt-động không hài-hòa sẽ tác-động xấu tính-trạng cảm-tính. Điều nầy khiến tính tình dễ bị kích-động, nóng-nảy và trầm-cảm nặng dẫn đến khuynh-hướng tự-tử. Bạn có thể từng nghe câu :"Hôm nay anh ta có vẻ bị ảnh-hưởng của lá gan". Hàm ý, tránh xa, hôm nay anh ta khó chịu, dễ gây gỗ lắm đấy!. Một lá gan bị nhiễm chung-chung mấy thứ độc-tố như đường, rượu hoặc thuốc không phải chỉ khiến bạn lừ-đừ, mà bạn còn có thể cảm thấy dễ bị kích-động, khó tính, có thể hay gây và hết sức chán chường. Bạn cũng có thể có những triệu-chứng nầy nếu gan bạn trong tình-trạng bị ứ-đọng, thiểu-năng bởi chế-độ ăn uống sai. Nhiều trường-hơp trầm-cảm đã có thể được chữa-trị hữu-hiệu nhờ Chế-độ ăn Tẩy gan cùng với những cây cỏ tốt cho gan để rồi có thể từ chút một giảm bớt thuốc chống trầm-cảm hoặc giảm bớt phân-lượng thường dùng trước nay.
 
Last edited:
Người Tàu có 1 toa thuốc trị gan, họ cũng dùng để trị trầm-cảm, trong đó có 1 thứ thảo-dược tên gọi là Mao Yan Wan (tôi hỏi người bạn Tàu đồng-nghiệp, anh ta nói đây là 1 vị thuốc, anh ta bảo tôi hỏi thầy thuốc Bắc, tôi sẽ nhớ để hỏi khi có dịp để trình lại quý bạn sau). Họ nói chúng ta có thể tự-do đi thong-dong và người luôn thanh-mảnh, chỉ cần chúng ta biết săn-sóc lá gan của mình. Phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan và các dược-thảo bổ gan của tôi sẽ giúp bạn đạt dược điều đó.

Theo người Tàu, một lá gan ứ-đọng, kết-quả của "lên men và tỏa nhiệt" là căn-nguyên của "hỏa vượng". Điều nầy tăng ngọn lửa trong gan, dẫn đến toàn thân nóng như lửa đốt, bất-an, khó ngủ, chóng mặt và cáu giận. Người Tàu gọi là "can hỏa". Trong tiếng Anh thì từ "hùng-hổ" để chỉ ai đó hay thúc-bách, thổi-phồng và ... nổ! Có khi nào chính bạn cảm thấy như vậy không? Có rất nhiều cơ-hội tạo cơn "hỏa vọng" của bạn lắm! Chúng có đầy trong những thức ăn chứa độc-tố và dầu mỡ không lành mạnh.

Người Tàu nói rằng lá gan kiểm-soát dòng chảy năng-lực trong hệ-thống tiêu-hóa, và nếu nó không làm tròn được trách-vụ nầy thì quá nhiều năng-lượng bổ-dưỡng vào bao-tử và lá mía gây chứng căng-phồng vùng bụng và buồn nôn. Người Tàu luôn chữa người béo phì bằng cách cải-thiện tình-trạng hoạt-động gan, và so với văn-hóa Tây-phương, họ có bề dày hàng nhiều thề-kỹ để có được kiến-thức nầy.

Đông-y cho rằng những móng tay xấu, cũng như bắp thịt và gân tê cứng là do yếu gan. Họ cũng định bệnh gan qua tình-trạng mắt của bệnh-nhân. Nếu mắt khô, đỏ và ngứa thì họ nói ngay là do gan quá nóng. Nếu mắt bạn sáng và trong thì chắc-chắn đây là dấu hiệu của một lá gan khỏe mạnh.
---------------
bác thủy - canh ơi! Cháu nhờ bác tư vấn giúp cháu với a.
cháu bị lên mun rất nhiều trên mặt vào mùa hè năm ngoái. Hè này cháu lại thấy mặt bắt đầu mọc những mụn như vậy. sau khi đọc bài của bác cháu nghĩ mình bị nóng gan nên đã mua máy ep để ép nước hoa quả uống. Hiện tại cháu đang uông nước ép bí đao, mướp đăng, dứa và chanh. cháu ép lẫn tất cả với nhau và đã uông được 2 tuần. Cháu thấy mặt không còn lên nhiều mun nữa. những mụn mới không con mưng mủ và đau như trước.
Cháu muốn nhờ bác tư vấn giúp xem cháu uống như vậy có được không?
trường hợp như cháu thì bác có bài thuốc nào không a?
Và cháu uống 300g mướp đắng, 200g bí đao, 1/2 quả dứa, 1quả chanh/ngày thì có gây ghánh nặng cho thận không a.
Cháu cảm ơn bác!
Cảm ơn bác vì những bài viết rất bổ ích lâu nay nữa ạ!
Cháu kính chúc bác sức khoẻ.


Sửa bởi vicki - Hôm nay lúc 03:37
<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
---------------
Bạn vicky,
Bạn uống như vậy, so-sánh với lúc tôi trị bịnh cho tôi, thì như vậy còn thiếu phần rau, lá. Bạn đừng lo như vậy sẽ là một gánh nặng cho thận, mà trái lại rất tốt cho thận nữa. Thêm vài bài tới, bạn sẽ thấy tại sao. Tạm thời, đề-nghị bạn :
- Thềm rau vào nước cốt
- Buổi sáng, ngay khi thức dậy, bạn uống ngay 1 ly nước có vắt vào 1/4 trái chanh, rối mới làm vệ-sinh cơ-thể, tập thể-dục, sau đó uống thêm 1 ly nước nữa. Bạn làm như 2 tuần, bạn sẽ thấy đổi khác. Sau đó, theo cách tôi sẽ trình-bày ở những bài tới.
* Bạn có cho phép tôi chuyển ý-kiến trên của bạn cho các bạn khác cùng xem không?
Thân.

<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
---------------
vâng. cháu sẽ làm theo chỉ dẫn của bác ạ. ý kiến của cháu có được cũng nhờ tim hiểu từ những bài viết của bác lau nay đấy a. nếu có hữu ích bác cứ tùy ý sử dụng ạ. Mong chờ các bài viết tiếp theo của bác ạ.

<!-- google_ad_section_end --> <!-- End Member Post -->
 
Last edited:
Cám ơn vicky,
Bài sau đây gởi tặng vicky. Cách nầy cũng của Bs Sandra Cabot. Phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan là của bà. Thân.
Mụn
Mụn có thể để lại sẹo vỉnh-viển trên mặt, khiến trở nên xấu-xí và do vậy, tâm-lý nạn-nhân vì vậy trở nên trầm-cảm, luôn ôm nổi thống-khổ trong lòng. Khi chất nhờn chảy trong da bị chận lại, da bị kích-thích và sưng lên. Ăn những thức ăn có nhiều đường và kem sửa và thức ăn chiên khiến mụn trầm-trọng hơn.

Một lượng lớn kích-thích-tố sinh-dục sản-sinh trong tuổi dậy thì, cách riêng kích-tố nam, có thể khiến tình-trạng mụn phát bùng lên.

Người lớn có thể vẫn còn mụn, do không cân-bằng kích-thích-tố, đặc-biệt thiếu kích-tố nữ.
Phụ-nữ với hội-chứng rối-loạn buồng trứng, sản-xuất dư-thừa kích-tố nam, kết-quả là bị mụn.
Mụn trứng cá là rất thông-thường với người trưởng-thành, và kết-quả là những đầu mụn đỏ ở vùng má. mũi và cằm. Mụn trứng cá là kết-quả phối-hợp của không cân-bằng kích-thích-tố và rối-loạn chức năng gan.

Da, cơ-quan tống-xuất độc-tố có bề mặt rộng nhất của cơ-thể sẽ hoạt-động như một vane xả tràn, phụ giúp loại bỏ chất phế-thãi dư thừa khỏi cơ-thể. Mụn có thể giảm bớt đáng kể bằng thay đổi ẩm-thực và làm sạch máu huyết.

Nước cốt trị mụn
-
1 củ cà-rốt cở vừa
- 1 cọng cần tây
- 1 củ cải đỏ luôn lá
- 1/2 chén cải xoang nước (watercress)
- 2 lá bồ-công-anh (ở VN có nhiều)
- 1/4 cm (lát mỏng) củ gừng tươi
- 1 tép tõi (tùy ý)
- 1 khoanh 3cm khóm tươi.

Rửa sạch, cắt bỏ chỗ xấu và cắt nhỏ, sao cho tiện bỏ vào máy ép. Các củ, để vỏ được càng nhiều càng tốt, bởi vì các diếu-tố (enzymes) chứa rất nhiều ở các phần nầy.

* Nếu không có lá bồ-công-anh (dandelion), dùng dùng cần tàu hay spinach.
* Cà-rốt có nhiều beta-carotene, giúp sửa-chữa da
* Củ cải đỏ, cần tây và bồ-công-anh có hoạt-tính thanh-tẩy
* Bồ-công-anh cải-thiện chức-năng gan, quan-yếu cho tất cả các rối-loạn da. Kẽm chứa trong lá quan-trọng cho cân-bằng kích-tố và chữa-trị da.

Những chất phụ-trợ
- Selenium, kẽm và sinh-tố E bớt mụn và thẹo.
- Nước cốt lá olive là kháng-sinh tự-nhiên giảm nhiễm-trùng da.
- Các yếu-tố về kích-tố cũng cần để được nhấn mạnh, cách riêng với phụ-nữ, bởi có những liệu-pháp kích-thích-tố có thể làm giảm tác-hại của dư kích-tố nam trên da, gồm một vài loại thuốc uống ngừa thai như là Androcur. Những kích-tố liệu-pháp nầy có thể hoàn-toàn kiểm-soát mụn,, nếu được dùng đúng.

Vicky uống ngày 2 lần. Nếu đậm quá, pha cho loãng với nước. Xay ra xong nên uống ngay để không bị ốc-xýt hóa. Uống bao lâu cũng được, càng lâu càng tốt.
Thân.
---------------
4
Sinh-lý và Chức-năng Gan

Gan là một cơ-quan rất bận-rộn và công việc hết sức nặng nhọc, bằng cớ là số-lượng máu khổng-lồ chảy qua nó. Máu chảy qua gan với lưu-lượng 1.41 lít/một phút. Một lá gan khỏe mạnh được coi như là một cơ-quan làm tròn được công việc bận-rộn trên, và hoạt-động đó tạo một nhiệt-lượng lớn làm tăng thân-nhiệt. Đó là tại sao bạn thường cảm thấy nóng sau một bữa ăn no.

Gan được che dưới bẹ sườn phải, bên trên bụng. Gan có 2 thùy, thùy phải hầu như to hơn thùy trái đến 6 lần. Hai thùy nầy được ngăn ra bởi những mô sợi giống như dây chằng.

Như đã đề-cặp trước đây, gan là cơ-phận lớn nhất trong cơ-thể, vậy nếu bạn bảo với bạn-bè :"Hê, bạn có biết là gan bạn lớn hơn óc bạn không?" Thì bạn không hề xúc-phạm họ.

Lá gan là một cơ-quan độc-đáo do bởi kích-thước to lớn, và cũng độc-đáo do bởi được 2 nguồn máu cung-cấp. Đây cũng là cơ-phận duy-nhất được 2 nguồn máu riêng rẻ chảy đến :
1- Động-mạch gan, mang máu tươi chứa õc-xy từ tim.
2- Tỉnh-mạch cửa nhận máu từ bao-tử và ruột
, máu nầy mang đầy chất dinh-dưỡng hấp-thu được từ thức ăn.

Động-mạch gan và tỉnh-mạch cửa cùng vào trong gan qua một khe hở gọi là cửa gan, và ngay tại điểm nầy, chia ra thành nhiều nhánh, cung-cấp cho thùy trái và thùy phải gan. Khi đã vào trong gan, những mạch máu nầy tiếp-tục chia nhánh, như các nhánh của một cây, đem máu đến tận phần nhỏ nhất của gan. Những mạch máu vi-ti nầy vào ngay cả những tế-khổng nằm giữa các tế-bào gan. Những khoảng trống nầy được gọi là những võng huyết-quản và chúng có tầm quan-trọng sống còn cho việc thanh-lọc và dinh-dưỡng của gan.
 
Last edited:
Những lưới võng được kết bằng những tế-bào đặc-biệt như những tế-bào tồn-trữ chất béo, những tế-bào trống, những tế-bào làm thành màng nội-bào cùng với tế-bào gây ngạc-nhiên thích-thú hơn cả đó là tế-bào Kupffer. Đây là những tế-bào hết sức đặc-biệt và không dễ gì gan có thể thay-thế được. Người ta có thể coi như tế-bào nầy chuyên về dịch-vụ "dọn rác" của lá gan. Và tất cả chúng ta đều biết chuyện gì sẽ xãy ra, nếu công-nhân thu dọn rác đình-công?! Tế-bào Kupffer là những tế-bào di-động, chúng giống như nhữ con bạch-tuộc nhỏ li-ty. Chúng di-chuyển và dọn sạch dịch hồng-cầu và bạch-cầu bên trong mạng lưới gan. Các tế-bào Kupffer vây bọc và tiêu-hóa các tế-bào chết, tế-bào ung-thư, men, siêu-vi, vi-trùng, vi-khuẩn, ký-sinh hóa-chất nhân-tạo, các protein chưa tiêu-hóa hết và những vật lạ nguy-hiễm. Một khi tế-bào Kupffer vồ chụp được các thành-phần nguy-hại, nó nhai nghiến và hủy-diệt. Nếu những tế-bào Kupffer làm việc quá nhiều qua một thời-gian dài, chúng có thể bị tràn ngập bởi độc-tố, kết-quả là trách-vụ đặc-thù của gan là thanh-tẩy hệ máu huyết sẽ không hoàn-tất. Trong những trường-hợp như thế, nhiều triệu-chứng khác nhau của một sức khỏe suy kém có thể biểu-lộ, cách riêng là dị-ứng, nhức đầu và mệt-mõi mãn-tính. Khi phương-pháp Ẩm-thực tẩy Gan được đưa vào cứu-hộ, nó sẽ làm giảm các độc-tố đang tràn ngập lá gan.

Sau khi du-hành tới lui, ra vào giữa các dãy tế-bào gan, mạng lưới sẽ "đổ rác" vào trong mạch chánh, để đến phiên mạch nầy lại đổ các thứ rác rưỡi đó vào tỉnh-mạch gan, tĩnh-mạch gan sẽ mang máu nầy ra khỏi gan và đưa vế tim. Như vậy công-tác thanh-tẩy máu kết-thúc ở tim tùy thuộc vào tầm hữu-hiệu của các tế-bào gan và mạng lưới nội-bào trong lá gan.
---------------
Mật là gì?
Gan sản xuất một chất lỏng màu vàng-xanh gọi là Mật, là chất cấn phải có để biến chất béo thành nhủ-tương và hấp-thụ nó từ ruột non. Tế-bào gan sản-xuất mật và tiết vào trong những ống dẫn nhỏ nằm giữa các cụm tế-bào gan. Những ống dẫn nhỏ nầy thu-thập mật gọi là ống mao-dẫn mật, rồi nhập vào những ống lớn hơn, sau đó các ống nầy lập thành 2 ồng dẫn mật trái phải, để sau đó nhập thành một ống dẫn mật chính. Túi mật là túi chứa mật nối với ống dẫn chính. Ống dẫn chính vừa nối với túi mật vừa nối với ruột non để cung-cấp mật. Mật là một chất dịch gồm nước, muối mật, cholesterol, sắc-tố mật, chất béo lecithin cùng các chất béo khác và chất điện-giải. Tế-bào gan tạo mật từ cholesterol. Cholesterol có được từ thức ăn hoặc do gan tổng-hợp thành. Muối mật được tạo từ cholesterol qua một chuồi phản-ứng hóa-học trong lá gan, tạo thành acid mật sơ-cấp cholic và chenodeoxycholic acids. Những aids mật nầy kết-hợp với amino acids taurine và glycine và được gọi là acid mật liên-hợp. Một muối mật là một acid mật đã bị mất một ion hydrogen và được thay vào đó là một ion potassium hoặc ion sodium. Thật vậy, việc chế-tạo mật trong gan là một tiến-trình hết sức tinh-tế nên có thể bị rối-loạn bởi một chế-độ ăn uống xấu, và cũng bởi thiếu amino acid taurine.

Cholesterol được tìm thấy trong mật như một sản-phẩm phụ trong quá-trình trao-đổi chất của muối mật. Thặng-dư cholesterol được tìm thấy trong mật nếu chế-độ ăn có quá nhiều chất béo biến-chế độc-hại và đường. Loại thực-đơn nầy thường dẫn tới sạn mật, được tạo thành do lượng cholesterol cao trong mật. Thường thì cholesterol mật đươc giữ ở dưới dạng hòa-tan bằng cách kết-hợp với muối mật và lecithin, tạo ra những thành-phần hòa-tan gọi là các nguyên-sinh chất. Nếu có quá nhiều cholesterol trong mật, thì như một hiện-tượng bảo-hòa, chúng sẽ không còn có thể ở dưới dạng hòa-tan mà sẽ kết-tủa thành sạn.

Các sắc-tố mật như bilirubin tạo cho mật có màu vàng-xanh. Nếu ống dẫn mật hoặc tê-bào gan bị tổn-thương, hậu-quả là bilirubin không thể tiết được vào trong mật (để sẽ đi qua ruột non và bài-tiết ra ngoài), thì sắc-tố bilirubin sẽ tích-lũy trong cơ-thể, khiến da và mắt có màu vàng - đây là bệnh hoàng-đản.

Bởi taurine quá quan-trọng cho việc sản-xuất mật, để mật có thể thực-hiện hoàn-hảo chức-năng, tất cả các chất bổ, thức ăn bổ gan phải có taurine cũng như các dược-thảo bổ gan khác.


 
Last edited:
Lá gan hết sức linh-hoạt, đa-năng và đảm-nhiệm hàng loạt các hoạt-động trao đổi chất và các chức-năng hiệu-chỉnh. Xin hãy nhìn thoáng qua những cái nầy dưới đây, bạn sẽ sửng-sốt, kinh-ngạc.

Lá Gan

1- Điều-chỉnh trao đổi chất đường bột -
Gan chuyển glucose (đường) thành glycogen để tồn-trữ. Glycogen trong gan có thể cho ra lại glucose vào trong máu để duy-trì lượng đường trong máu, nếu cần. Nếu lượng carbonhydrates thấp, gan có thể chế-tạo thêm bằng cách lấy chất béo hoặc protein.

2- Chức-năng tồn-trữ - Chứa glycogen, sinh-tố A và D, sắt, đồng và nhiều dạng sinh-tố B tổng-hợp (gồm luôn cả sinh-tố hết sức quan-trọng là B12).

3- Hiệu-chỉnh biến-dưỡng protein - Gan chế-tạo nhiều dạng protein cho cơ-thể như là albumin và những nhân-tố làm máu đông như prothrombin và fibrinogen, đây là những thứ khiến máu đông lại khi cần. Nó tạo kích-thích-tố sinh-dục kết-hợp với globulin (SHBG), protein nầy kết-hợp hóc-môn sinh-dục. Một lá gan khỏe mạnh là yếu-tố chánh để hưng-phấn tình-dục. Nếu gan của bạn sản-xuất dư thừa SHBG, hứng-khởi tình-dục của bạn có thể kém. Nhiều người theo phương-pháp Ẩm-thực Tẩy Gan của tôi bảo tôi rằng họ được cải-thiện về hứng-dục.

Gan tạo nhiều protein cho mục-tiêu chuyên-chở (như chất béo, sắt, kích-tố và thuốc) chạy trong dòng máu. Một protein đặc-thù được gọi là High Density Lippoprotein (HDL), được thử-nghiệm thường-xuyên để tìm xem mức-độ cao thấp trong máu. Nếu có chỉ-số cao là tốt, bởi như vậy sẽ giảm nguy-cơ các bệnh tim mạch. Đó là bởi cholesterol tốt (HDL) quét bớt cholesterol ra khỏi thành mạch máu, đưa hết về gan, để cơ-quan nầy bài-tiết ra ngoài. Do đó, một lá gan khỏe mạnh thật là rất cần cho một hệ-thống mạch máu tốt, bởi nó ngăn-chặn không cho nhiều cholesterol tích-lũy trong mạch và ngăn-ngừa được chứng cứng động-mạch. Vậy là bạn hiểu tại sao một lá gan khỏe mạnh lại có thể ngăn-ngừa được đau tim, cao máu và đột quỵ.

4- Tẩy-trừ độc-tố và hóa-chất -
Gan tẩy độc bằng cách thêm một chất vào độc-tố để sau đó bài-tiết hoặc làm mất độc-tính của chất đó. Nó phân-hoá hoặc chuyển đổi sinh-học các thuốc men, steriod hóc-môn và các chất phế-thãi của cơ-thể, như chất độc ammonia. Ammonia được thành-lập trong cơ-thể từ việc cắt nhỏ protein. Một lá gan khỏe mạnh có thể đánh tan ammonia thành urea, và rồi chất nầy sẽ được bài-tiết qua thận. Cái hệ-thống phân-hóa-tố quan-trọng nhất của tiến-trình giải-độc trong lá gan là cytochrome P-450-dependent microsomal oxidase system.

May thay, bạn không cần phải nhớ cái hệ-thống diếu-tố đó của lá gan, nhưng điều quan-trọng là bạn phải biết rằng nó lệ-thuộc rất nhiều vào những chất chống ốc-xyt-hóa như sinh-tố C, selenium và taurine mà hầu-hết chúng ta đều không tiếp-nhận đủ qua thực-phẩm hàng ngày.

Hơn nữa,, tính từ trước tới nay, trong lịch-sử của nhân-loại, con người của thời-đại nầy phải có một lá gan khỏe mạnh, để tán nhỏ hàng ngàn hóa-chất độc-hại. Các thứ nầy ngấm-ngầm xâm-nhập vào trong môi-trường, trong hệ-thống cung-cấp nước và chuổi sản-xuất thực-phẩm, cùng lúc, cây cối bị xịt hóa-chất độc-hại và thú nuôi được cho ăn những kích-tố mạnh và thuốc kháng-sinh. Tất cả những thứ đó, sau cùng, chui vào trong cơ-thể chúng ta.

Lá gan là lối vào bên trong nội-tạng, tế-bào cơ-thể và trong thời-đại hóa-học nầy, hệ-thống tẩy-độc của nó thật quá dễ bị qúa tải!
 
Last edited:
- Trong topic này, bác Thuy-canh gửi nhiều bài viết mang tính chất chuyên sâu về sinh dưỡng, thực dưỡng, chức năng sinh học của gan. Nếu để trong box chuyện thời sự đó đây này thì hơi phí. Cháu dự tính chuyển qua box Tự giới thiệu-Giao lưu giữa các thành viên với nhau.
- Cháu xin hỏi ý của bác Thuy-canh là đổi tên tiêu đề thành "Điều trị ung thư gan bằng thực dưỡng và những vấn đề về Gan" để cho khi một người nào đó cần thông tin về "Gan" "Ung thư gan" tìm trên google sẽ có thể thấy được nhiều hơn. Cháu nghĩ, có nhiều người cần tìm hiểu vấn đề này.

Mong bác cho ý kiến.
 
Thưa bạn,
Topic nầy có là do gợi ý của nhiều bạn, mục-đích là để chia sẻ nhau. Nay có thêm ý trên của bạn, tôi cũng xin góp ý tôi :
- Trước hết, xin hiểu cho là tôi chỉ là một người bệnh may-mắn được lành, nhờ phương-pháp trên. Nhưng khi bảo tôi trinh-bày lại, thì tôi xin bà con thông-cảm cho tôi các điều nầy :
- Tôi không biết gì về y-khoa
- Nhiều người biết tôi nơi tôi sinh-sống, gồm luôn thân-nhân, bạn-bè, khách hàng, và người chưa từng quen biết tìm đến... , dĩ-nhiên ai cũng muốn được kết-quả như họ thấy trước mắt là được may-mắn như tôi. Nhưng hầu-như 100% tôi đụng phải một bức tường vô cùng kiên-cố : Họ muốn cho họ ngay 1 viên thần-dược! Mà cách của tôi lại là : Dùng ý-chí sắt đá, kiên-trì áp-dụng một phương-pháp tuy đơn-giản nhưng khoa-học để tự cơ-thể mình quét sạch các kẻ thù bệnh-hoạn. Vậy là đa-số không vượt qua được 2 nhược-điểm mà ai cũng có :
- Muốn được ngay - không kiên-nhẫn, dù thời-gian không lâu.
- Tính thích ăn ngon.
Tôi đã thất-bại với những người điển-hình nầy. Sau đó, tôi đổi "chiến-thuật" : Chính tôi phải kiên-nhẫn trước. Không bảo họ ngay phải làm gì như trước đây, mà chịu tốn thời-giờ giải-thích cho họ hiểu Nguyên-nhân Hậu-quả, để rồi sau đó họ tự biết phải làm gì cho chính họ. Kết-quả ảnh-hưởng thầy rõ. Đó là tại sao bạn thấy Topic nầy kéo dài đến nay, cũng gần xong, sẽ đi vào Phương-Pháp Ẩm-thực trong bài tới. Tôi xin mọi người thông-cảm cho, bởi tôi đang làm một việc không phải chuyên-môn. Tôi làm việc nầy vì biết rõ kết-quả chắc-chắn không sai trật của phương-pháp giản-dị nầy mang lại. Sở-dĩ tôi phải có nhiều bài dông-dài trước chỉ là vì muốn quý bạn áp-dụng một cách thoải-mái, bởi quý bạn sẽ "Hiểu mình đang làm gì".
Đừng câu nệ là phải đúng loại trái nào, loại rau nào. Chúng ta không phải đang được điều-trị trong dưỡng-đường của bác-sĩ Sandra Cabot, mà hãy cứ "có gì thì dùng nấy".
Xin thêm thiển-ý của tôi khi áp-dụng, hãy :
- Đặt niềm-tin vào Đấng Tối-cao, nếu bạn có một tín-ngưỡng.
- Đừng để cơn bệnh đách gục ý-chí bạn. Không bao giờ bỏ cuộc. Còn nước còn tát.
- Hãy biết rằng năng-lượng vũ-trụ tràn đầy trong không-gian, do chính chúng ta tiết ra đóng góp. Hãy tin rằng bộ mặt u-sầu của chúng ta đang đầu-độc môi trường chung quanh và trái lại, tính lạc-quan, lòng nhân-ái phát ra năng-lượng hữu-ích luôn sẵn-sàng cho mọi người tiếp-nhận.
- Hãy tự-tin, bình-tỉnh, chớ kinh-hoảng!
Có điều nầy tôi xin mọi người thông-cảm cho tôi, là tôi vẫn làm việc 6 ngày/tuần cùng với những sinh-hoạt thường-nhật, nên bài viết không được đủ dài.
* Thưa bạn, tất cả những bài viết trên, xin bạn tùy-nghi, miễn sao có ích cho mọi người.
Thân.
 
Last edited:
Nước cốt giúp giảm đau
Nước cốt nầy chứa chất chống ôc-xýt-hóa và chất kháng-viêm. Nó cũng chứa chất bồi-bổ và sửa-chửa hệ-thống thần-kinh :

- 125 gr bông cải xanh cắt nhỏ (broccoli)
- 1 khoanh củ gừng tươi dầy 1cm
- 2 trái cam - hoặc 1 trái bưởi * Nhớ giữ lại phần vỏ xốp trắng dưới lớp vỏ the bên ngoài. Nghỉ là không dùng lớp vỏ the mỏng bên ngoài mà thôi, dùng hết lớp vỏ xốp bên trong.
- 3 trái dâu Tây.
- 1 muổng canh dầu hạt luá mì lên mộng.
- 1 muổng canh viên Lecithin tươi
- 1 muổng canh hạt lanh (flaxseed) nghiền hoặc 1 muổng canh dầu lanh.

Rửa, tỉa sạch, cắt nhỏ cải bông xanh, gừng và cam/hay bưởi và cho qua máy ép. Đổ nước cốt vào trong máy quay sinh-tố, thêm vào dâu tây, dầu mộng lúa mì, lecithin và hạt lanh. Quay trộn đều.
Nếu bạn có gan, thêm vào 1 trái ớt nhỏ (hoặc 1 phần trái ớt lớn) trong lúc ép nước cốt. Ớt có chứa Capsaicin có tác-dụng tăng thêm lượng Endorphin tiết ra từ não. Endorphin là chất chống đau thiên-nhiên.
* (Tây họ rất sợ ớt cay, người mình thì thiếu ớt là ăn không ngon. Vậy ăn cơm, ăn nhiều ớt vào. Endorphin mới đây còn được tìm thấy là làm cho dễ ngủ.
* Có thể ép thêm bất cứ rau cải gì đang sẵn có, càng tốt.
* Nếu công-thức trên không đủ, thì có gì dúng nấy.
 
Back
Top